Trong khi đó, Trường ĐH Y Hà Nội (HMU) tiếp tục được xếp hạng ở 2 ngành Y học Lâm sàng và Y tế Công cộng, dù vậy thứ hạng có giảm so với năm 2024, từ 151-200 xuống 301-400 với Y tế Công cộng và từ 301-400 xuống 401-500 đối với Y học Lâm sàng.
Khi hầu hết các trường khác đều có chiều hướng giảm trong xếp hạng các ngành học đã có thì ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH) còn thăng hạng ở ngành Quản trị Kinh doanh từ 301-400 thế giới năm 2024 lên 201-300 năm 2025. Ngành Tài chính của UEH cũng đang xếp khá cao ở vị trí 76-100 thế giới trong khi ngành Kinh tế ở vị trí 301-400.
ĐH Duy Tân (DTU) tiếp tục là trường có nhiều ngành nghề được xếp hạng nhất với 14 ngành, chủ yếu ở các ngành Công nghệ và Kỹ thuật như Khoa học và Kỹ thuật Máy tính, Điện-Điện tử, Viễn thông, Cơ khí, Xây dựng, Môi trường, Công nghệ Hoá,… và một ngành ở mảng Khoa học Sức khỏe là Y tế Công cộng. Dù vậy, có 6 ngành học của trường này đã giảm hạng so với năm trước. ĐH Duy Tân cũng không còn được xếp hạng ở ngành Công nghệ Sinh học trong khi lần đầu được xếp hạng ở ngành Trí tuệ Nhân tạo (AI).
Trường ĐH Tôn Đức Thắng (TDTU) cũng giảm thứ hạng ở 5 ngành học và giữ nguyên vị trí ở 2 ngành khác. Trường có xếp hạng khá cao trên thế giới ở một số ngành Khoa học và Kỹ thuật như Xây dựng (151-200), Toán (201-300), Cơ khí (201-300), Dụng cụ (201-300), và Tài nguyên Nước (201-300). TDTU không còn được xếp hạng ở ngành Khoa học & Kỹ thuật Máy tính trong năm 2025.
Đến năm nay, hai ĐH Quốc gia mỗi trường chỉ còn 1 ngành được xếp hạng trên GRAS 2025 là Công nghệ Sinh học (301-400) ở ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh và Kinh tế (401-500) ở ĐH Quốc gia Hà Nội. Năm ngoái, ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh vẫn còn được xếp hạng ở các ngành Khoa học & Kỹ thuật Máy tính, Kỹ thuật Xây dựng và Kỹ thuật Hóa học.
| Ngành | Đơn vị | Xếp hạng 2025 | Xếp hạng 2024 |
| Khoa học Trái đất | Đại học Duy Tân | 401-500 | 401-500 |
| Kỹ thuật Cơ khí | Đại học Duy Tân | 151-200 | 151-200 |
| Trường Đại học Tôn Đức Thắng | 201-300 | 101-150 | |
| Kỹ thuật Điện và Điện tử | Đại học Duy Tân | 401-500 | - 301-400 |
| Kỹ thuật Viễn thông | Đại học Duy Tân | 301- 400 | 201- 300 |
| Đại học Bách khoa Hà Nội | 301-400 | ||
| Khoa học và Công nghệ Dụng cụ | Đại học Duy Tân | 151-200 | - 101-150 |
| Trường Đại học Tôn Đức Thắng | 201-300 | 201-300 | |
| Đại học Bách khoa Hà Nội | 301-400 | ||
| Khoa học & Kỹ thuật Máy tính | Đại học Duy Tân | 301- 400 | 301- 400 |
| Trường Đại học Tôn Đức Thắng | 401-500 | ||
| Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh | 401-500 | ||
| Kỹ thuật Xây dựng | Đại học Duy Tân | 151- 200 | 151- 200 |
| Trường Đại học Tôn Đức Thắng | 151- 200 | 101-150 | |
| Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh | 201-300 | ||
| Kỹ thuật Hóa học | Đại học Duy Tân | 201- 300 | 201- 300 |
| Trường Đại học Tôn Đức Thắng | 301- 400 | - 201- 300 | |
| Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh | 401-500 | ||
| Khoa học và Kỹ thuật Năng lượng | Đại học Duy Tân | 301-400 | - 201- 300 |
| Trường Đại học Tôn Đức Thắng | 301-400 | - 201- 300 | |
| Khoa học Môi trường | Đại học Duy Tân | 301- 400 | 301- 400 |
| Toán | Đại học Duy Tân | 301-400 | 201-300 |
| Trường Đại học Tôn Đức Thắng | 201-300 | 201-300 | |
| Kỹ thuật Tài nguyên nước | Đại học Duy Tân | 151- 200 | 101- 150 |
| Trường Đại học Tôn Đức Thắng | 201-300 | 151-200 | |
| Công nghệ Sinh học | Đại học Duy Tân | 301- 400 | |
| Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh | 301-400 | 301- 400 | |
| Trí tuệ Nhân tạo | Đại học Duy Tân | 301- 400 | |
| Y học Lâm sàng | Trường Đại học Y Hà Nội | 401-500 | 301-400 |
| Y tế Công cộng | Đại học Duy Tân | 301-400 | 301-400 |
| Trường Đại học Y Hà Nội | 301-400 | - 151- 200 | |
| Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh | 401-500 | ||
| Kinh tế | Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | 301-400 | 201-300 |
| Đại học Quốc gia Hà Nội | 401-500 | 301-400 | |
| Quản trị Kinh doanh | Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | 201- 300 | 301-400 |
| Tài chính | Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh | - 76 - 100 | 38 |
| Đại học Quốc gia Hà Nội | - 151- 200 |
Xếp hạng Ngành nghề của các đại học Việt Nam năm 2025 và 2024 theo GRAS 2025
Bảng Xếp hạng Shanghai theo Ngành nghề ở bậc Đại học (GRAS) được đánh giá là một trong những bảng xếp hạng khắt khe nhất hiện nay bởi yêu cầu rất cao về chất lượng nghiên cứu ở các ngành học. Theo bộ tiêu chí của GRAS, mỗi ngành chỉ được xem xét khi vượt qua ngưỡng công bố tối thiểu, dao động từ 25 đến 300 bài báo tùy lĩnh vực. Ở mỗi khối ngành đều có những quy định cụ thể về số lượng công bố với các yêu cầu đầu vào đặc biệt cao (số lượng bài báo lớn) hay ở mức thấp hơn (vẫn phải đạt từ 25 đến 100 bài tùy ngành) như:
- Khối Khoa học Tự nhiên: Vật lý cần đạt 300 bài hay Hóa học đạt 200, trong khi nhiều ngành khác như Toán học, Địa lý hay Sinh thái học cũng phải đạt tối thiểu 100 bài.
- Khối Kỹ thuật: Khoa học Vật liệu & Kỹ thuật, Năng lượng hay Khoa học Môi trường & Kỹ thuật cần đạt 200 bài; các ngành như Kỹ thuật Điện-Điện tử, Khoa học Máy tính và Kỹ thuật Ô tô có ngưỡng từ 100 đến 150 bài.
- Khối Khoa học Đời sống và Y học: Sinh học cần đạt 200 bài và Y học Lâm sàng lên tới 300 bài, hay ngay cả khối Khoa học Xã hội (vốn thường có ngưỡng thấp hơn) vẫn phải đạt từ 25 đến 100 bài tùy ngành.
Trong khi đó với thực tế đà tăng liên tục của lượng xuất bản báo Scopus/ISI của Việt Nam trong các năm qua, từ 18.376 bài năm 2022 lên 19.181 năm 2023 lên 22.046 năm 2024 (theo cơ sở dữ liệu Scopus), cho thấy có sự không tương đồng về sức tăng giữa lượng và chất (tầm cao) trong các công bố quốc tế của Việt Nam. Đồng thời, mặc dù nhiều trường đã chuyển dịch từ các đại học đơn ngành sang các đại học đa ngành nhưng bảng xếp hạng vẫn cho thấy nội lực của các trường ở Việt Nam đến nay vẫn nằm ở các ngành học gốc.
GRAS hiện đang sử dụng 5 nhóm chỉ số để đánh giá các đại học theo ngành nghề, bao gồm:
· Đội ngũ Giảng viên Xuất sắc (World-Class Faculty): xét đến số người đạt các giải học thuật quốc tế (Laureate), các nhà nghiên cứu được trích dẫn cao (HCR), các biên tập viên chính tạp chí quốc tế (Editor), hay những lãnh đạo tổ chức học thuật quốc tế (Leadership);
· Thành tựu Học thuật Xuất sắc (World-Class Output): xét đến các bài báo đăng trên tạp chí hàng đầu thế giới (TJ), các giải thưởng học thuật quốc tế (Awards);
· Nghiên cứu Chất lượng Cao (High-Quality Research): xét đến số bài báo đăng trên các tạp chí thuộc Q1 (cao nhất) theo phân loại tạp chí quốc tế;
· Tác động của Nghiên cứu (Research Impact): xét đến chỉ số chuẩn hóa trích dẫn (CNCI), nghĩa là không chỉ công bố nhiều mà phải có ảnh hưởng thực chất, được cộng đồng học thuật trên thế giới trích dẫn; và
· Hợp tác Quốc tế (International Collaboration): xét đến tỉ lệ hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, thể hiện rõ GRAS ưu tiên nghiên cứu có tính quốc tế, không đơn thuần là “nội bộ”.
Với hệ thống ngưỡng công bố lớn, chất lượng công bố cao, và phân tầng rõ rệt giữa các lĩnh vực, GRAS chỉ xem xét những đơn vị có năng lực nghiên cứu thực sự nổi bật. Điều này tạo nên tính chọn lọc cao và là lý do khiến bảng xếp hạng GRAS được giới học thuật quốc tế nhìn nhận như một thước đo nghiêm ngặt về năng lực nghiên cứu của các trường đại học toàn cầu.