Cụ thể, mỗi học sinh được hỗ trợ 450.000 đồng/tháng tiền ăn. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Mức hỗ trợ gạo với mỗi học sinh là 8 kg gạo/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Mức hỗ trợ cho học sinh chuyển trường được tính căn cứ theo số ngày học sinh thực học và số tiền, số kg gạo bình quân một ngày học/tháng.
Với học sinh lớp 1 là người dân tộc thiểu số có học tiếng Việt trước khi vào học chương trình lớp 1 thì được hỗ trợ thêm 1 tháng các chính sách quy định ở trên.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định cơ sở giáo dục được hỗ trợ tổ chức bữa ăn trưa cho học sinh.
Cụ thể, cứ 45 học sinh ăn tập trung thì được hưởng 1 định mức hỗ trợ tổ chức bữa ăn trưa là 2.369.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh trở lên được tính thêm 1 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh ăn tập trung thì được tính 1 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học.
Trường hợp học sinh tự nguyện không hưởng chính sách thì cha, mẹ, người giám hộ học sinh có trách nhiệm thông báo với nhà trường.
Trong trường hợp học sinh không ăn trưa tại cơ sở giáo dục thì không được hưởng chính sách này.
Các quy định trên có hiệu lực từ ngày 25/12/2025.