Tỉnh, thành nào ở miền Bắc không có núi?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án B: Thái Bình là một tỉnh ven biển ở Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh rộng hơn 1.586 km2, địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 1%. Về tổng thể, Thái Bình là một tỉnh đồng bằng, không có đồi núi, bao gồm các cánh đồng bằng phẳng, xen kẽ các khu dân cư. Mạng lưới sông ngòi ở đây chằng chịt, độ cao trung bình của tỉnh không quá 3m so với mực nước biển. Tỉnh Hưng Yên nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Hồng, rộng hơn 923 km2. Địa hình Hưng Yên tương đối bằng phẳng, không có núi đồi, thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Địa hình Hưng Yên ảnh hưởng rõ rệt đến canh tác. Trước kia thường xuyên xảy ra hạn hán và úng ngập. Vùng cao không giữ được nước, trong khi đó vùng thấp lại tiêu nước không kịp trong mùa mưa. Hà Nội, Bắc Ninh cũng nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, địa hình tương đối bằng phẳng nhưng vẫn có đồi núi. Trong khi đó, Phú Thọ, Bắc Giang là hai tỉnh thuộc vùng trung du Bắc Bộ, vẫn có đồi núi.
Địa danh nào ở Hưng Yên từng là thương cảng sầm uất, được được mệnh danh là "Tiểu Tràng An"?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án A: Phố Hiến rộng khoảng 5 km2, là một di tích lịch sử ở TP Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Phố Hiến từng là trung tâm của trấn Sơn Nam (vùng đất phía nam kinh thành Thăng Long), mang diện mạo của một đô thị kinh tế, bao gồm một bến cảng sông, chợ, khu phường phố và hai thương điếm (hiệu buôn) của người Hà Lan và Anh. Theo Cổng thông tin điện tử Hưng Yên, vào thế kỷ 16-17, tư bản phương Tây theo đường biển mở rộng thị trường sang phương Đông. Thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản, Bồ Đào Nha, Hà Lan đến Việt Nam ngày càng nhiều. Chúa Trịnh chủ trương ngăn cấm việc ra vào tự do của ngoại kiều ở kinh đô. Năm 1663, Trịnh Tạc đã ra lệnh khu biệt người Hoa không cho ở lẫn với người Việt Nam. Năm 1717, Trịnh Cương quy định những người Hoa mới sang bằng đường thủy thì cư trú ở Lai Triều (TP Hưng Yên ngày nay). Từ đó, người nước ngoài cư trú ngày càng đông ở Phố Hiến. Trước đó các thương nhân nước ngoài đến buôn bán tại Việt Nam hầu hết chỉ dừng lại ở bến đảo Vân Đồn ngoài biển, rất xa Thăng Long. "Vào thời điểm này phố Hiến là nơi dừng lại của tất cả thuyền bè nước ngoài từ bốn phương đến buôn bán ở Đàng Ngoài", An Nam ký du của Phan Đình Khuê, viết năm 1688. Người Hà Lan buôn bán chủ yếu trao đổi bạc lấy tơ sống hoặc tơ đã dệt, quế, sa nhân để đưa sang Nhật Bản. Thương điếm của người Anh tồn tại được 25 năm. Hàng nhập khẩu có đủ loại, trong đó có một số hàng xa xỉ phẩm cho vua chúa, vũ khí là vật liệu chế thuốc súng, đồng, vàng, bạc, thuốc bắc, đồ sứ và hàng dệt Trung Quốc. Những hình ảnh buôn bán tấp nập khẳng định Phố Hiến là thương cảng lớn nhất của Đàng Ngoài. Phố Hiến được ví là "Tiểu Tràng An" thời bấy giờ. Đến nay, dân gian vẫn truyền tai nhau câu nói "Thứ nhất Kinh Kỳ/ Thứ nhì Phố Hiến" để chỉ sự sầm uất của thương cảng này. Sau thời kỳ phồn thịnh, Phố Hiến bước vào quá trình suy thoái, bắt đầu từ thế kỷ 19.
Con sông nào ngăn ranh giới hai tỉnh Thái Bình và Hưng Yên?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án C: Phía Bắc Hưng Yên giáp tỉnh Bắc Ninh; phía Tây Bắc giáp Hà Nội; phía Đông và Đông Bắc giáp Hải Dương. Phía Tây tỉnh này giáp Hà Nội và Hà Nam với sông Hồng làm giới hạn; phía Nam giáp tỉnh Thái Bình có sông Luộc làm giới hạn. Hưng Yên có TP Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và tám huyện: Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Văn Giang, Khoái Châu, Ân Thi, Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ. Trong khi đó, Thái Bình có TP Thái Bình và tám huyện: Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Thái Thụy, Tiền Hải, Vũ Thư, Quỳnh Phụ.
Tỉnh nào tên gọi nghĩa là "kho chứa bạc"?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án C: Theo Cổng thông tin điện tử Sóc Trăng, tỉnh này nằm ở cửa Nam sông Hậu, cách TP HCM 231 km, cách TP Cần Thơ 62 km. Phía Bắc và Tây Bắc tỉnh giáp Hậu Giang, phía Tây Nam giáp Bạc Liêu, phía Đông giáp Trà Vinh, phía Đông Nam giáp biển Đông. Theo các nhà nghiên cứu, tên gọi Sóc Trăng do từ Srok Kh'leang tiếng Khmer mà ra. Srok tức là "xứ", "cõi"; Kh'leang là "kho", "vựa", "chỗ chứa bạc". Srok Kh'leang là xứ có kho chứa bạc của nhà vua. Tiếng Việt phiên âm Srok Kh'leang là "Sốc - Kha - Lang" rồi sau đó đọc thành Sóc Trăng. Dưới triều Minh Mạng, Sóc Trăng được đổi tên thành Nguyệt Giang tỉnh, do chữ Sóc biến thành chữ Sông, Trăng thành Nguyệt. Sóc Trăng rộng hơn 3.311 km2, dân số hơn 1,2 triệu người. Sóc Trăng có bờ biển dài 72 km với ba cửa sông lớn Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh.
Ba dân tộc nào có dân số đông nhất ở Sóc Trăng?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án A: Ở Sóc Trăng, người Kinh chiếm tỷ lệ khoảng 65% dân số, người Khmer khoảng 29%, người Hoa khoảng 6%. Ngoài ra, tỉnh còn là nơi sinh sống của người Nùng, Thái, Chăm. Do đó, đời sống và sinh hoạt văn hóa của người dân Sóc Trăng phong phú. Sóc Trăng là xứ sở của lễ hội và những ngôi chùa cổ kính, độc đáo. Oóc Om Bok còn gọi là lễ hội Cúng trăng, hay lễ Đút cốm dẹp của đồng bào Khmer Nam Bộ được tổ chức vào ngày 14-15/10 âm lịch hàng năm ở Sóc Trăng. Đây là lễ hội lớn và được người Khmer chờ đợi nhiều nhất trong năm. Tỉnh còn nổi tiếng với hàng trăm ngôi chùa độc đáo như Kh'leang, Sêrâytêchô - Mahatup (chùa Dơi), Bửu Sơn Tự (chùa Đất sét), chùa Sà lôn, chùa Bốn Mặt... Ngoài ra, Sóc Trăng còn nổi tiếng với đặc sản bánh pía. Bánh pía có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng dần trở thành món ăn quen thuộc của người dân ở đây. Pía là âm đọc của người Triều Châu, có nghĩa là bánh. Bánh hình tròn, dẹt, còn có một tên gọi khác là bánh lột da vì lớp da bánh bên ngoài rất mỏng bọc lấy nhân bên trong là lòng đỏ trứng vịt muối, khoai, mứt các loại.
Huyện nằm trọn trên cù lao của tỉnh Sóc Trăng hiện nay tên là gì?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án B: Tỉnh Sóc Trăng hiện có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm TP Sóc Trăng, thị xã Ngã Năm và Vĩnh Châu và tám huyện: Châu Thành, Cù Lao Dung, Long Phú, Kế Sách, Mỹ Tú, Mỹ Xuyên, Thanh Trị, Trần Đề. Huyện Cù Lao Dung nằm trọn trên cù lao cùng tên. Phía Đông huyện giáp tỉnh Trà Vinh; phía Tây giáp huyện Long Phú; phía Nam giáp biển Đông; Bắc giáp Trà Vinh. Huyện gồm ba cù lao gộp lại gồm: cù lao Dung, cù lao Tròn, cù lao Cồn Cộc. Trong đó, cù lao Dung là cồn đất dài hơn 40 km trên sông Hậu, càng về cuối càng nở ra. Huyện Cù Lao Dung rộng hơn 261 km2 với dân số hơn 63.000 người. Với lợi thế ven sông, huyện Cù Lao Dung đang phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch trên sông rạch với những di tích lịch sử, vuông tôm, cá kèo, những rẫy khoai mì, mía, bắp. Cù Lao Dung có rừng phòng hộ gần 1.200 ha, chủ yếu là bần, mắm, đước, dừa nước. Bãi bồi ven biển rộng trên 8.000 ha gồm bãi nghêu giống, nghêu thương phẩm. Vùng đất này có đặc thù sinh thái tự nhiên rất đa dạng, là địa phương duy nhất của tỉnh còn các loài động vật quý hiếm sinh sống tự nhiên. Theo thống kê của ngành kiểm lâm, dưới tán rừng phòng hộ ven biển Cù Lao Dung có hơn 10 đàn khỉ, rái cá, dơi, cò cư trú.
Tỉnh nào có nhiều dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn nhất?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án B: Đăk Lăk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba. Phía Bắc tỉnh giáp Gia Lai; phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà; phía Nam giáp Lâm Đồng và Đăk Nông; phía Tây giáp Campuchia. Tỉnh Đăk Lăk rộng hơn 13.000 km2 với 2,1 triệu dân. Theo số liệu của Cục Thống kê Đăk Lăk, tỉnh này hiện có 49 dân tộc đang cư trú trên địa bàn. Trong đó, người Kinh đông nhất với 70% dân số; tiếp đó là người Êđê 18%, người Nùng 4%, người Tày hơn 2%, người Mông hơn 2,1%. Đăk Lăk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba. Phía Bắc tỉnh giáp Gia Lai; phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà; phía Nam giáp Lâm Đồng và Đăk Nông; phía Tây giáp Campuchia. Tỉnh Đăk Lăk rộng hơn 13.000 km2 với 2,1 triệu dân. Theo số liệu của Cục Thống kê Đăk Lăk, tỉnh này hiện có 49 dân tộc đang cư trú trên địa bàn. Trong đó, người Kinh đông nhất với 70% dân số; tiếp đó là người Êđê 18%, người Nùng 4%, người Tày hơn 2%, người Mông hơn 2,1%.
Tỉnh nào có tên gọi nghĩa là "xóm nghèo làm nghề chài lưới"?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án A: Bạc Liêu là một tỉnh thuộc Tây Nam Bộ, rộng 2.669 km2. Theo Cổng thông tin điện tử tỉnh Bạc Liêu, năm 1680, Mạc Cửu (một di thần nhà Minh ở Trung Quốc) đến vùng Mang Khảm chiêu tập một số lưu dân người Việt, người Hoa cư trú ở Mang Khảm, Phú Quốc, Rạch Giá, Long Xuyên (Cà Mau), Luống Cày (Lũng Kỳ), Hưng Úc (tức Vũng Thơm hay Kompong-som), Cần Bột (Campốt) lập ra thôn xóm đầu tiên trên vùng đất Bạc Liêu. Sách Bạc Liêu - Thế và lực trong thế kỷ 21 cho biết, danh xưng Bạc Liêu đọc theo tiếng Trung, giọng Triều Châu là Pô Léo có nghĩa là xóm nghèo làm nghề hạ bạc, tức nghề chài lưới, đánh cá, đi biển. Pô phát âm theo tiếng Hán Việt là "Bạc" và Léo phát âm là "Liêu". Người Pháp căn cứ vào tên Pô Léo nên gọi vùng đất này là Phêcheri - chaume (đánh cá và cỏ tranh). Đầu 1976, Hội đồng Chính phủ Cách mạng lâm thời miền Nam Việt Nam hợp nhất hai tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau thành tỉnh Bạc Liêu - Cà Mau, đến gần giữa năm này đổi tên thành tỉnh Minh Hải. Đầu năm 1997, tỉnh Bạc Liêu được tái lập và giữ nguyên cho đến nay.
Tỉnh Bạc Liêu có giáp biển hay không?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án A: Trong đất liền, Bạc Liêu giáp các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang. Phía Đông Nam, tỉnh này giáp Biển Đông với bờ biển dài hơn 56 km. Bạc Liêu có địa hình khá bằng phẳng, không có đồi núi; cơ bản là đồng bằng với các cánh đồng rộng mênh mông, sông rạch và kênh đào chằng chịt. Về hành chính, tỉnh được chia thành TP Bạc Liêu, thị xã Giá Rai, các huyện Hồng Dân, Phước Long, Vĩnh Lợi, Đông Hải và Hòa Bình. Dân số Bạc Liêu gần 900.000 người, trong đó đông nhất là người Kinh, Hoa và Khmer. Theo Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu, vùng đất Bạc Liêu đã hình thành trên 200 năm. Do điều kiện đất đai và cấu tạo dân cư buổi đầu, Bạc Liêu không giống các tỉnh miền Trung, miền Bắc. Dân cư ở đây không hình thành từ lũy tre làng, cha truyền con nối mà đa số là dân xiêu tán, nghèo khổ, tha phương cầu thực. Họ định cư rải rác trên các gò đất cao, trên các bờ sông, các kinh xáng. Người Kinh, Khmer, Hoa sống đan xen nhau, luôn tương trợ, đoàn kết khi hoạn nạn, chân thành cởi mở, thích "làm ăn lớn". Phong cách ứng xử người dân Bạc Liêu mang tính cách nông dân thôn dã, chất phác, bộc trực, dám phản kháng mạnh mẽ trước bất công xã hội.
Kết quả
Bạn hãy chăm chỉ hơn nhé!
Điểm