>> Dự trữ lưu thông thuốc cũng sai phạm
Ông Tòng cho biết, vào năm 2005, Pharimexco nhận được Văn bản số 62/BYT-QLD ngày 21-11-2005 của Bộ Y tế về việc đặt Pharimexco sản xuất 6 triệu viên Oseltamivir phosphate 75mg. Trong văn bản này không ghi giá mua, giá bán. Đến ngày 26-11-2005, Pharimexco đã ký hợp đồng với Bộ Y tế. Theo hợp đồng, Pharimexco sẽ bán cho Bộ Y tế 5 triệu viên thuốc có hoạt chất Oseltamivir phosphate phòng dịch cúm A/H5N1, trong đó có 2,5 triệu viên thành phẩm và 2,5 triệu viên dự trữ dưới dạng nguyên liệu. Giá mỗi viên là 27.765,5 đồng. Tổng giá trị của hợp đồng là 138.827.500.000 đồng (chưa bao gồm thuế VAT).
Ngày 26-11-2005, Pharimexco đã ký hợp đồng với Cty Mambo Overseas Limited Singapore để mua 525kg nguyên liệu Oseltamivir phosphate của nhà sản xuất Hetero Labs Limited Ấn Độ. Giá mua bán là 17.000USD/kg. tổng giá trị hợp đồng là 9.187.500USD. Pharimexco đã thanh toán cho phía đối tác được 5.252.000USD; còn nợ lại 3.848.000USD.
Kể từ khi thực hiện hợp đồng đến khi Bộ Tài chính có Văn bản số 32/BTC-HCSN ngày 11-2-2009 không thấy bên bán hàng đòi nợ. Đến ngày 25-3-2009, mới có thư ủy quyền của Mambo Overseas Limited Singapore ủy quyền cho Cty ZPT Internatinal SA để liên hệ yêu cầu thanh toán nợ. Ngày 10-5-2009, ZPT Internatinal SA mới có giấy đòi nợ đối với Pharimexco. Ngày 26-5-2009, ZPT Internatinal SA và Pharimexco đã ký phụ lục hợp đồng số 01 về việc thay đổi hình thức thanh toán. Theo đó, số tiền 3.848.000USD sẽ được gia hạn thanh toán đến 31-12-2010 và Pharimexco phải chịu lãi suất 4%/năm.
Do đó, thực chất khoản tiền 3.848.000USD là khoản nợ chưa thanh toán của Pharimexco đối với Mambo Overseas Limited Singapore. Số tiền này sở dĩ không được đưa vào báo cáo tài chính hàng năm của Pharimexco là do các tài liệu liên quan đến hợp đồng giữa Pharimexco và Bộ Y tế đều đóng dấu mật, tối mật, tuyệt mật. Tuy nhiên, số tiền này được Pharimexco theo dõi riêng.
Liên quan đến hợp đồng với Bộ Y tế, ông Tòng cho biết sau khi ký hợp đồng, Pharimexco đã giao cho Bộ Y tế 2,5 triệu viên nang thành phẩm Oseltamivir phosphate 75mg. Số thuốc này, theo quyết định của Bộ Y tế, được dự trữ bảo quản tại kho của Pharimexco. Sau đó, ngày 9-3-2006, Bộ Y tế đã ký hợp đồng bổ sung với Pharimexco để điều chỉnh thuế VAT, phương thức thanh toán, mua bảo hiểm cho thuốc thành phẩm và điều chỉnh kế hoạch sản xuất thuốc đến ngày 15-3-2006. Thực hiện hợp đồng bổ sung này, Pharimexco đã mua bảo hiểm với Bảo Việt Vĩnh Long với số tiền là 428.560.000 đồng.
Đến ngày 6-10-2009, Bộ Y tế có văn bản số 54/BYT-QLD gửi cho Pharimexco về việc sản xuất thuốc từ nguyên liệu Oseltamivir phosphate dự trữ. Đến ngày 10-11-2009, Pharimexco đã hoàn tất việc sản xuất 2.485.780 viên thành phẩm từ 257,3kg nguyên liệu Oseltamivir phosphate dự trữ. (Số nguyên liệu này đã hết hạn sử dụng từ tháng 1 và tháng 3-2009 theo giấy chứng nhận của nhà sản xuất Hetero Labs Ltd Ấn Độ). Ngày 4-2-2010, Pharimexco đã bàn giao 2.480.000 viên thuốc thành phẩm cho Công ty dược Trung ương I bảo quản theo chỉ đạo của Bộ Y tế. Đến nay Pharimexco và Bộ Y tế đã thanh lý xong hợp đồng.
Khi phóng viên đặt vấn đề tại sao nguyên liệu đã hết hạn sử dụng nhưng vẫn đưa vào sản xuất thuốc, ông Tòng cho biết, trước khi đưa vào sản xuất, Bộ Y tế đã cử người vào kiểm tra, kiểm nghiệm lại và đồng ý cho sản xuất Pharimexco mới đưa vào sản xuất.
Theo Hồng Thủy
Lao Động