Bệnh nhi nhập viện khi mới 28 ngày tuổi trong tình trạng thở dốc, lõm ngực và thở rít. Ban đầu, bé được chẩn đoán viêm phổi và sau vài ngày điều trị, các triệu chứng đã cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, tình trạng khó thở và thở rít, nhất là khi nằm ngửa, vẫn tiếp diễn, buộc các bác sĩ phải chuyển bệnh nhi sang chuyên khoa Tai Mũi Họng để thăm khám sâu hơn.
Tại đây, nội soi cho thấy một khối bất thường, căng tròn, chiếm gần toàn bộ vùng họng và chèn ép thanh quản, gây ra những cơn khó thở nghiêm trọng. Kết quả chẩn đoán xác định bé mắc u nang hố lưỡi thanh thiệt – một bệnh lý thường gặp ở người lớn hoặc trẻ lớn do tắc tuyến tiết nhầy. Trường hợp của bệnh nhi đặc biệt hiếm khi khối u có kích thước khổng lồ ở trẻ sơ sinh.
Nhận định đây là ca bệnh phức tạp, các bác sĩ Khoa Liên chuyên khoa Tai Mũi Họng - Răng Hàm Mặt - Mắt đã phối hợp chặt chẽ với khoa Gây mê hồi sức để tiến hành phẫu thuật. Dù bệnh nhi còn quá nhỏ, phẫu trường hẹp và khó thao tác, ê-kíp đã loại bỏ thành công khối u nang. Sau mổ, bé hết hoàn toàn các triệu chứng khó thở, thở rít, sức khỏe ổn định và dự kiến sẽ sớm được xuất viện.
BS CKII Nguyễn Văn Ninh, Phó Trưởng khoa - Phụ trách khoa Liên chuyên khoa cho biết: “Đây là trường hợp hiếm gặp nhưng đặc biệt nguy hiểm. Đường thở của trẻ sơ sinh rất nhỏ, nếu khối u nang vỡ, dịch nang tràn vào đường thở có thể gây ngạt thở cấp tính. Vì vậy, khi trẻ có biểu hiện bất thường như khó thở, thở rít, phụ huynh cần đưa con đến cơ sở y tế chuyên khoa ngay để được chẩn đoán và xử trí kịp thời”.
Triệu chứng không đặc hiệu, dễ bị bỏ qua
U nang hố lưỡi thanh thiệt là dạng khối u nang lành tính, xuất hiện tại niêm mạc vùng hố lưỡi – thanh thiệt. Bệnh lý này còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như u nang hố lưỡi – thanh thiệt, u nang sụn nắp thanh thiệt hay u nang đáy lưỡi.
Khối u thường có cấu trúc dạng túi chứa dịch nhầy do tuyến tiết bị tắc nghẽn. Khi còn nhỏ, u nang thường không gây ảnh hưởng nhiều và khó được người bệnh phát hiện. Tuy nhiên, khi phát triển lớn, khối u có thể chèn ép, gây cản trở quá trình ăn uống và nuốt.
Các biểu hiện lâm sàng của bệnh thường khá nghèo nàn, không đặc hiệu, bao gồm: nuốt vướng, đau; giọng nói thay đổi; khó thở, thở rít – đặc biệt thường gặp ở trẻ em. Chính vì vậy, bệnh nhân khó nhận biết sớm nếu không đi khám chuyên khoa khi có dấu hiệu bất thường, nhất là những người có tiền sử mắc bệnh.
Chẩn đoán u nang hố lưỡi thanh thiệt chủ yếu dựa vào lâm sàng và nội soi thanh quản. Với những trường hợp u nang có kích thước lớn, vỏ dày hoặc lẩn sâu phía đáy lưỡi, bác sĩ cần thực hiện thêm các bước chẩn đoán phân biệt vì bệnh lý có thể dễ nhầm lẫn với tuyến giáp lạc chỗ hoặc u nang giáp móng thể lưỡi.
Qua thăm khám và khai thác bệnh sử, bác sĩ ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhân có tình trạng trào ngược họng – thanh quản. Đây là yếu tố nguy cơ khiến u nang dễ tái phát, ngay cả khi trước đó đã được phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn. Thông thường, bên trong khối u nang có dịch trong hoặc vàng nhạt, vô khuẩn, được bao bọc bởi lớp vỏ dai và xơ.
Mặc dù là khối u lành tính, u nang hố lưỡi thanh thiệt vẫn có thể gây ra những ảnh hưởng đáng kể như khàn tiếng, mất giọng, khó nuốt hoặc khó thở, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính
Hiện nay, điều trị u nang hố lưỡi thanh thiệt chủ yếu bằng phẫu thuật. Sau thăm khám, bác sĩ sẽ đánh giá có cần thiết can thiệp hay không. Với các khối u nhỏ, không gây triệu chứng, thường chưa cần chỉ định phẫu thuật.
Các phương pháp phẫu thuật bao gồm chọc hút dịch nang, mở thông nang hoặc cắt bỏ hoàn toàn. Tuy nhiên, u nang có khả năng tái phát nếu bệnh nhân không kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là trào ngược dạ dày – thực quản.
Trong những trường hợp u tái phát do trào ngược, ngoài phẫu thuật loại bỏ khối u, người bệnh cần được điều trị phối hợp để hạn chế tình trạng dịch dạ dày trào ngược, tránh gây nhiễm khuẩn hoặc làm chậm liền sẹo sau mổ.