> 'Bí kíp' để giảm mụn trứng cá
Tác giả nghiên cứu Graham Hatfull, giáo sư công nghệ sinh học và khoa học sinh học tại Trường đại học Pittsburgh, cho rằng: “Những kết quả này làm sáng tỏ hơn về mụn trứng cá và vi khuẩn gây mụn trứng cá. Các vi-rút không đa dạng về di truyền tấn công vi khuẩn gây mụn trứng cá cho thấy những chiến lược dựa vào vi-rút có thể giúp kiểm soát được căn bệnh này”.
Các nhà nghiên cứu đã xem xét 2 lớp vi khuẩn nhỏ có cùng tên, là Propionibacterium acnes - vi khuẩn phát triển mạnh trong lỗ chân lông và gây mụn trứng cá và thực khuẩn của Propionibacterium acnes – một họ vi-rút sống trên da người.
Những vi-rút này thực sự là vô hại đối với con người và được lập trình để gây nhiễm và tiêu diệt vi khuẩn P. acnes. Phần lớn các liệu pháp điều trị hiệu quả tác dụng bằng cách giảm số lượng vi khuẩn P. acnes trên da.
Nhà nghiên cứu chính Robert Modlin, trưởng khoa da liễu và là giáo sư vi sinh học, miễn dịch học và di truyền phân tử tại Trường đại học California, Los Angeles (Mỹ) cho biết “Mụn trứng cá tác động tới hàng triệu người và chúng ta có một vài cách điều trị vừa an toàn vừa hiệu quả. Việc dùng vi-rút để tiêu diệt vi khuẩn (gây mụn nhọt) một cách tự nhiên tạo ra một công cụ mới có triển vọng chống sẹo do mụn trứng cá nặng”.
Dùng những sản phẩm làm sạch mụn không cần đơn ở các hiệu thuốc, các nhà nghiên cứu đã loại bỏ được vi khuẩn gây mụn trứng cá và vi-rút P. acnes từ mũi của cả những người tình nguyện bị mụn trứng cá và người không bị mụn trứng cá.
Khi các tác giả sắp xếp bộ gen của vi-rút này, họ thấy rằng vi-rút có nhiều đặc điểm, như kích thước nhỏ, không đa dạng và khả năng tiêu diệt vật chủ khiến chúng trở thành ứng cử viên để phát triển một liệu pháp chống mụn trứng cá mới.
Mụn trứng cá tác động tới gần 90% người Mỹ ở thời điểm nào đó trong đời. Các nhà khoa học vẫn biết rất ít về nguyên nhân gây ra căn bệnh này và rất chậm chễ trong việc phát triển các chiến lược mới để điều trị bệnh. Kho công cụ chống mụn trứng cá của các chuyên gia da liễu (benzoyl perioxide, kháng sinh và Accutane) đã không được mở rộng trong nhiều thập kỷ.
Nghiên cứu này được đăng tải trên mBio.
T. Mai
Theo Futurity