Chiều 15/11, với đa số phiếu tán thành, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước. Tuy nhiên, trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo luật, Quốc hội đã tiến hành biểu quyết riêng đối với Điều 7 về phạm vi bí mật nhà nước. Kết quả, với 90,52% số đại biểu tán thành, QH đã chính thức thông qua Điều 7.
Theo điều 7, phạm vi bí mật nhà nước trong lĩnh vực chính trị gồm: Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối nội, đối ngoại; Hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Thông tin có tác động tiêu cực đến tình hình chính trị, kinh tế - xã hội.
Về phạm vi bí mật nhà nước trong thông tin về y tế, dân số gồm: Thông tin bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Quy trình sản xuất dược liệu, thuốc sinh học quý hiếm; Thông tin, tài liệu, số liệu điều tra về dân số.
Trong lĩnh vực thông tin về đối ngoại gồm: Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển quan hệ với nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế; tình hình, phương án, kế hoạch, hoạt động đối ngoại của các cơ quan Đảng, Nhà nước; Thông tin, thỏa thuận được trao đổi, ký kết giữa Việt Nam với nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế.
Trước đó, trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc phòng – An ninh Võ Trọng Việt cho biết, có một số ý kiến đề nghị cân nhắc về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này vì cho rằng không đúng với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Một số ý kiến đề nghị rà soát, quy định đầy đủ các chủ thể lập danh mục bí mật nhà nước, thẩm quyền lập danh mục bí mật nhà nước, phạm vi ban hành danh mục bí mật nhà nước; đối với danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh đề nghị giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an lập và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, ông Võ Trọng Việt cho biết, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo rà soát, chỉnh sửa nội dung Điều này, quy định rõ trách nhiệm lập và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí mật nhà nước; bỏ quy định khoản 4 dự thảo Luật Chính phủ trình; quy định danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quản lý thì không phải thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.