Đại học Việt Nam sẽ được phân thành 5 hạng

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa
Ngày 2/10, Bộ GD-ĐT công bố xin ý kiến rộng rãi về Dự thảo Nghị định quy định về phân tầng và xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học. Theo đó, khung xếp hạng cơ sở Giáo dục đại học bao gồm 5 hạng.

Mục đích của Dự thảo quy định này nhằm phân tầng các cơ sở giáo dục đại học, xếp hạng và khung xếp hạng các cơ sở GDĐH; quy trình, thủ tục phân tầng và xếp hạng cơ sở GDĐH.

5 hạng cơ sở giáo dục đại học được tính theo phần trăm (%) số các trường trong từng tầng, được chia theo nhóm từ cao xuống thấp, được làm tròn số, cụ thể như sau:

Hạng 1 là nhóm 10% các cơ sở đào tạo có kết quả xếp hạng cao nhất;

Hạng 2 là nhóm 20% các cơ sở đào tạo có kết quả xếp hạng sau hạng 1;

Hạng 3 là nhóm 40% các cơ sở đào tạo có kết quả xếp hạng sau hạng 2;

Hạng 4 là nhóm 20% các cơ sở đào tạo có kết quả xếp hạng sau hạng 3;

Hạng 5 là nhóm 10% các cơ sở đào tạo có kết quả xếp hạng thấp nhất.

Việc xếp hạng cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo chu kỳ 2 năm một lần.

Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn, uỷ nhiệm cho một tổ chức thực hiện xếp hạng các cơ sở GD ĐH.

Phân tầng cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo từng giai đoạn, mỗi giai đoạn 10 năm. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phân tầng cơ sở GDĐH cho từng giai đoạn.

Dự thảo cũng ra 3 tiêu chí phân định các cơ sở giáo dục đại học là Tiêu chí cơ sở GDĐH định hướng nghiên cứu; Tiêu chí cơ sở GDĐH định hướng ứng dụng; Tiêu chí cơ sở GDĐH định hướng thực hành.

Tiêu chí cơ sở GDĐH định hướng nghiên cứu

Theo dự thảo, cơ sở GDĐH định hướng nghiên cứu có quy mô đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ không dưới 50% tổng qui mô toàn trường;

Số chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu chiếm hơn 60% tổng số các chương trình đào tạo của trường;

Có không ít hơn 70% số ngành đào tạo có các chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ;

Có không ít hơn 50% số ngành đào tạo có các chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ.

Kinh phí dành cho hoạt động khoa học công nghệ không ít hơn 25% tổng kinh phí hoạt động hằng năm của trường;

Quỹ thời gian dành cho hoạt động khoa học công nghệ của giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ không ít hơn 50% tổng thời gian làm việc hằng năm;

Ít nhất 80% các chương trình nghiên cứu, nhiệm vụ khoa học công nghệ, đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc tương đương có các nghiên cứu sinh tham gia;

Có ít nhất một cơ sở nghiên cứu khoa học cơ bản chuyên sâu hoặc một trung tâm nghiên cứu phát triển các công nghệ nguồn.

Ít nhất 40% tổng số giảng viên, nghiên cứu viên cơ hữu của trường có trình độ tiến sĩ;

Ít nhất 25% tổng số giảng viên, nghiên cứu viên cơ hữu của trường có chức danh Giáo sư, Phó giáo sư; Đào tạo và cấp bằng ít nhất 50 tiến sĩ/năm;

Hằng năm công bố ít nhất 50 bài báo, công trình nghiên cứu kết quả nghiên cứu khoa học trên các tạp chí khoa học quốc tế trong danh mục ISI, SCI;

Có ít nhất 70% số chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu của trường được các tổ chức kiểm định chất lượng công nhận, trong đó có không ít hơn 30% số chương trình này được các tổ chức kiểm định chất lượng khu vực, quốc tế công nhận…

Tiêu chí cơ sở GDĐH định hướng ứng dụng

Là trường đại học có các chương trình đào tạo chủ yếu theo hướng ứng dụng và hoạt động khoa học công nghệ tập trung theo hướng nghiên cứu triển khai.

Đào tạo trình độ đại học và trình độ thạc sĩ là chủ yếu, một số ngành đào tạo đến trình độ tiến sĩ.

Cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Có các tiêu chí về đào tạo và nghiên cứu khoa học khác với các quy định của cơ sở GDĐH định hướng nghiên cứu.

Tiêu chí cơ sở GDĐH định hướng thực hành

Là trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục đại học, có các chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng thực hành; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất.

Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng trở xuống phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương; nghiên cứu chuyển giao công nghệ, xử lý những vấn đề kỹ thuật trong thực tế sản xuất và đời sống ở các địa phương.

Theo Hồng Hạnh

Theo Dân Trí
MỚI - NÓNG