Top 10 cơ sở giáo dục đại học Việt Nam trong bảng xếp hạng là: Đại học Quốc gia Hà Nội (xếp số 1 Việt Nam, 894 thế giới), Đại học Cần Thơ (số 2 Việt Nam, số 1.790 thế giới), Đại học Sư phạm Hà Nội (số 3 Việt Nam và 2.154 thế giới). Tiếp đó là Đại học Đà Nẵng, Đại học Nông Lâm TP HCM, Đại học Duy Tân, Đại học Huế, Đại học Công nghệ TP HCM, Đại học Quốc tế (ĐH Quốc gia TP HCM) và cuối cùng là Đại học Quốc gia TP HCM.
Xếp hạng theo châu Á, Việt Nam có Đại học Quốc gia Hà Nội ở vị trí 212, Đại học Cần Thơ ở vị trí 551 và Đại học Sư phạm Hà Nội thứ 699.
Ở khu vực Đông Nam Á, vị trí thứ nhất vẫn thuộc về ĐHQG Singapore, tiếp đến là ĐH Kesetsart (Thái Lan), ĐH Công nghệ Nanyang (Singapore), Mahidol (Thái Lan), ĐH Putra (Malaysia), ĐH Chulalongkorn (Thái Lan), ĐH Chiang Mai (Thái Lan), ĐH Gadjah Mada (Indonesia) và ĐH Công nghệ Malaysia. Ngoài ĐH Quốc gia Hà Nội ở vị trí 20, Việt Nam còn có ĐH Cần Thơ vị trí 51, ĐH Sư phạm Hà Nội vị trí 66 và ĐH Đà Nẵng vị trí 68.
Top 10 các của châu Á – Thái Bình Dương thứ tự là: Đại học Quốc gia Đài Loan, Đại học Bắc Kinh, Đại học Thanh Hoa, Đại học Quốc gia Seoul, Đại học Tokyo, Đại học Chiết Giang, Đại học Melbourne, Đại học Hong Kong, Đại học Giao thông Thượng Hải và cuối cùng là Đại học New South Wales.
Xếp hạng Webometrics không chỉ dựa vào quy mô, số lần truy cập hay hình thức thiết kế trang web mà tập trung thúc đẩy công bố điện tử các kết quả nghiên cứu, tài liệu và thông tin khoa học; đồng thời đánh giá chất lượng tổng thể các mặt hoạt động của cơ sở giáo dục đại học được thể hiện trên website, đặc biệt là kết quả nghiên cứu và số lượng công bố trong cơ sở dữ liệu Scopus.
Trong bảng xếp hạng này, các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam có thứ hạng thấp chủ yếu do tiêu chí chất lượng học thuật (số lượng công bố quốc tế) còn hạn chế.