Đây là thông tin trong quyết định Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc tiêm vắc xin phòng COVID-19 vừa được Bộ Y tế ban hành.
Theo hướng dẫn mới, Bộ Y tế cho biết đối với khám sàng lọc trước tiêm chủng, cần khám sức khoẻ hiện tại có sốt hay không, hỏi tiền sử người tiêm đang mắc các bệnh cấp tính, bệnh mạn tính, đặc biệt là tình trạng bệnh gợi ý COVID-19 không.
Đối với tiền sử tiêm vắc xin phòng COVID-19, cần khai thác chính xác loại vắc xin đã tiêm và thời gian tiêm.
Với những trường hợp có tiền sử dị ứng, nhân viên y tế cần hỏi người tiêm chủng đã từng có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào; tiền sử dị ứng nặng bao gồm cả phản vệ; tiền sử dị ứng với vắc xin và bất cứ thành phần nào của vắc xin.
Các tiền sử mắc COVID-19; tiền sử suy giảm miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, đang điều trị hóa trị, xạ trị; tiền sử rối loạn đông máu/cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông; phụ nữ mang thai (nếu có) hoặc đang cho con bú cũng phải được hỏi trước khi tiêm
Nếu người tiêm là phụ nữ mang thai, nhân viên y tế cần hỏi tuổi thai; giải thích nguy cơ/lợi ích, chỉ nên cân nhắc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho phụ nữ mang thai ≥13 tuần khi lợi ích tiềm năng lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm tàng nào đối với mẹ và thai nhi.
Đặc biệt, hướng dẫn của Bộ Y tế lưu ý phụ nữ đang cho con bú: chống chỉ định với vắc xin Sputnik V.
Tại hướng dẫn mới, Bộ Y tế nêu rõ việc đánh giá lâm sàng phát hiện các bất thường về dấu hiệu sống gồm phát hiện các bất thường về dấu hiệu như: đo thân nhiệt tất cả những người đến tiêm; đo huyết áp đối với người có tiền sử tăng huyết áp/ huyết áp thấp; người có bệnh nền liên quan đến bệnh lý tim mạch, người trên 65 tuổi; đo mạch, đếm nhịp thở ở người có tiền sử suy tim hoặc phát hiện bất thường như đau ngực, khó thở…
So với hướng dẫn cũ, hướng dẫn mới không áp dụng việc đo huyết áp đối với tất cả những người đến tiêm chủng. Trong thời gian vừa qua, huyết áp cao là một trong những lí do khiến nhiều người dân không đủ điều kiện tiêm.
Ngoài ra, hướng dẫn mới quy định cụ thể đối với một số trường hợp gồm:
Các đối tượng phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng:
- Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác.
- Người có bệnh nền, bệnh mạn tính.
- Người mất tri giác, mất năng lực hành vi.
- Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu.
- Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần.
- Người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống: Nhiệt độ <35, 5oC và >37,5 oC; Mạch: < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút; Huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày (ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế); Nhịp thở > 25 lần/phút.
Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng:
- Có tiền sử rõ ràng đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng.
- Đang mắc bệnh cấp tính.
- Phụ nữ mang thai dưới 13 tuần.
Một số lưu ý khác:
- Trì hoãn tiêm chủng cho những trường hợp có ít nhất một yếu tố phải trì hoãn tiêm chủng.
- Chuyển tiêm đến cơ sở y tế có đủ khả năng cấp cứu phản vệ cho những trường hợp có tiền sử phản vệ độ 3 với bất kỳ nguyên nhân gì.
- Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần sau khi được giải thích nguy cơ/lợi ích nếu đồng ý tiêm chủng cần chuyển đến tiêm và theo dõi tại cơ sở y tế có khả năng cấp cứu sản khoa.
- Không chỉ định tiêm cho những người có chống chỉ định tiêm chủng.