Tàu ngầm lớp Kilo 'khủng' như thế nào?

Tàu ngầm lớp Kilo 'khủng' như thế nào?
Tàu ngầm ngư lôi diesel-điện lớp “Kilo” dự án 636 “Varshavyanka” là bản nâng cấp của tàu ngầm xuất khẩu dự án 877EKM và là phiên bản trung gian giữa các tàu ngầm lớp “Kilo” và các tàu ngầm thế hệ mới dự án “Lada”.

> Tàu ngầm Hà Nội vào cảng Cam Ranh an toàn
> Tàu ngầm Hà Nội đã chạm mép nước Cam Ranh

Tàu ngầm “Kilo” dự án 636 “Varshavyanka”
Tàu ngầm “Kilo” dự án 636 “Varshavyanka”.

Tàu ngầm dự án 877 của Hải quân Nga được chế tạo với nhiệm vụ đối hạm và chống tàu ngầm để bảo vệ các căn cứ Hải quân cũng như làm nhiệm vụ tuần tra, trinh sát.

Trong quá trình thiết kế tàu ngầm dự án 636, người ta đã xem xét và phân tích kỹ những kinh nghiệm đúc kết được trong nhiều năm sản xuất, vận hành ở nhiều vùng khác nhau, trong điều kiện thời tiết, khí hậu khác nhau của các tàu ngầm dự án Y641, Y641K, 877EKM thuộc trang bị của Hải quân nhiều nước trên thế giới.

Tính năng

Tàu ngầm dự án 636 lớp “Kilo” được thiết kế để tiêu diệt các tàu ngầm và tàu nổi của đối phương, bảo vệ các căn cứ Hải quân, các vùng ven biển và hệ thống thông tin liên lạc đường biển, thực hiện các nhiệm vụ trinh sát và những nhiệm vụ khác.

“Kilo” là tàu ngầm 2 lớp vỏ với những đường nét hiện đại, gồm 6 khoang được ngăn cách bởi các vách ngăn kín nước. Điều này giúp tăng khả năng sống sót của nó khi bị tấn công.

Trang thiết bị và vũ khí

Tàu ngầm dự án 636 được trang bị hệ thống thông tin-điều khiển chiến đấu đa năng nhờ máy tính tốc độ cao.

Tổ hợp thủy âm của tàu ngầm thực hiện các chức năng: quét toàn vòng các mục tiêu trong chế độ định hướng âm của tàu ngầm và tàu nổi đối phương; đo cự ly bằng phương pháp “tiếng vọng” trong phạm vi góc hướng mục tiêu từ -30° đến 30°; thông tin liên lạc điện thoại - điện báo trong chế độ thông tin liên lạc xa và gần, phát hiện các tín hiệu thủy âm và hướng truyền của chúng. Đài dò mìn đảm bảo việc phát hiện mìn và các mục tiêu kích thước nhỏ trong chế độ hoạt động.

Để dẫn đường cho tàu ngầm, người ta trang bị các đồng hồ chỉ hướng, các thiết bị đo tốc độ và quãng đường đi, dụng cụ vẽ tự động hành trình của tàu, máy đo sâu bằng tín hiệu vọng, máy nhận chỉ thị của các hệ thống dẫn đường vô tuyến và trạm radar định hướng. Để giải quyết các nhiệm vụ khác nhau, tàu được trang bị các đài radar chủ động và thụ động.

Thiết bị năng lượng chính của tàu gồm có:

- Thiết bị động lực chính (hai máy phát điện diesel, trục truyền động với sự dẫn động từ động cơ điện chân vịt chính, động cơ điện cho tốc độ tuần tra) có chức năng bảo đảm việc di chuyển của tàu khi nổi và chìm, di chuyển với tốc độ tuần tra, đồng thời bảo đảm việc di chuyển trong chế độ hoạt động của động cơ diesel trên mặt nước và nạp ắc quy điện.

- Hệ thống di chuyển dự bị (hai trục tryền động với các động cơ điện), được sử dụng để đảm bảo chuyển động nổi cũng như ngầm.

Mỗi máy phát điện diesel đều được cấu tạo từ động cơ diesel và máy phát điện một chiều.

Trong thành phần của các thiết bị chung trên tàu còn có hệ thống lặn và nổi, thoát nước, mớn nước, không khí (cao áp, trung áp và thấp áp), bơm hơi khẩn cấp, bánh lái tàu thủy lực, nhiên liệu chữa cháy, quạt, điều hòa không khí, thoát nước thải… và các hệ thống dự bị quan trọng khác. Phần lớn các hệ thống đều là hệ thống tự động, được điều khiển từ buồng chỉ huy chính và từ các buồng tại chỗ.

Các tàu ngầm Dự án 636 được trang bị 6 ống phóng ngư lôi cỡ 533mm bố trí ở phần mũi tàu. Ban đầu, 6 ngư lôi (trong tổ hợp 18 quả) được bố trí trong các ống phóng, sau khi phóng đi các ngư lôi, hệ thống sẽ tự động nạp đạn mới vào các ống này.

Trong tương lai, các ngư lôi này có thể được thay thế bằng 24 quả mìn với cách bố trí 2 quả trong mỗi ống phóng. Hai trong số các ống phóng được thiết kế để phóng các ngư lôi điều khiển từ xa có độ chính xác cao. Toàn bộ các ống phóng ngư lôi và hệ thống phục vụ của chúng có thể bắn theo loạt với độ sâu chiến dịch - chiến thuật. Việc nạp đạn được thực hiện trong 15 giây.

Hiệu quả chiến đấu của tàu ngầm dự án 636 được tăng cường đáng kể khi nâng cấp tàu với sự trang bị tổ hợp tên lửa đối hạm lớp “Club-S” trên thành tàu kết hợp với các tổ hợp trang bị vô tuyến điện hiện đại, bảo đảm việc khai thác sử dụng tàu.

Tàu ngầm có hai kính tiềm vọng: một cho chỉ huy tàu ngầm và một phục vụ phòng không. Hệ thống phòng không của tàu ngầm có thể sử dụng tổ hợp tên lửa phòng không “Strela-3” hoặc “Igla”.

Thông số kỹ chiến thuật

Nhà thiết kế chính: Phòng Thiết kế Trung ương về kỹ thuật Hải quân “Rubin”

Lượng choán nước: gần 2350 tấn

Các kích thước chính: 73,8x9,9x6,3 m

Tốc độ tối đa:

- nổi: 11 hải lý/h

- ngầm: 20 hải lý/h

Tầm bơi xa tối đa với tốc độ tuần tra 3 hải lý/h: 400 hải lý

Tầm bơi xa trong chế độ động cơ diesel trên mặt nước với tốc độ 7 hải lý/h: 7500 hải lý

Dự trữ hành trình: 45 ngày

Độ sâu hoạt động tối đa: 300 m

Độ sâu hoạt động thông thường: 250 m

Ống phóng ngư lôi: 6 ống cỡ 533 mm

Cơ số vũ khí: 18 ngư lôi hoặc 24 mìn.

Theo Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng

Theo Tổng hợp
MỚI - NÓNG