Những người sau tuyệt đối không được dùng tam thất kẻo gặp hoạ

Ảnh minh hoạ: Internet
Ảnh minh hoạ: Internet
TPO - Tam thất là vị thuốc quý, nhưng không phải trường hợp nào, bệnh nào cũng dùng được tam thất. Thậm chí với một số người, dùng tam thất có thể gây hoạ.

Theo các bác sỹ, theo y học hiện đại, tam thất bắc có vị đắng ngọt, tính ấm, có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau....

- Tam thất có tác dụng bổ dưỡng: tăng lực, tăng sức đề kháng, điều hòa miễn dịch.

- Kích thích tâm thần, chống trầm uất.

- Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy.

- Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm. Bột tam thất rắc giúp cầm máu nhanh các vết thương.

- Giảm sinh khối u, do đó làm giảm tốc độ phát triển u, hạn chế sự di căn của tế bào ung thư, kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân ung thư.

Những người sau tuyệt đối không được dùng tam thất kẻo gặp hoạ ảnh 1

Không nên cho trẻ em dùng tam thất vì có thể gây hại cho sức khoẻ. Ảnh minh hoạ: Internet

Theo dược học cổ truyền, tam thất có nhiều cách bào chế và cách chế khác nhau thì công dụng cũng không giống nhau. Thông thường tam thất được dùng dưới 3 dạng:

- Dùng tươi, rửa sạch, giã nát và đắp lên tổn thương.

- Dùng sống, rửa sạch, phơi hay sấy khô rồi thái phiến hay tán thành bột, thường dùng để chữa các chứng như xuất huyết, tổn thương do trật đả, xích lỵ, đại tiện ra máu tươi, đau thắt ngực do thiểu năng mạch vành hoặc nhồi máu cơ tim, bệnh gan...

- Dùng chín, hay còn gọi là thục tam thất, rửa sạch, ủ rượu cho mềm rồi thái mỏng sao qua, tán bột hoặc rửa sạch, thái mỏng rồi sao với dầu thực vật cho đến khi có màu vàng nhạt rồi đem tán bột, thường dùng với mục đích bồi bổ cho những trường hợp cơ thể suy nhược, khí huyết bất túc.

Dùng sống chủ yếu để tán ứ chỉ huyết, tiêu thũng định thống; dùng chín chủ yếu để bồi bổ. Liều dùng thông thường: mỗi ngày sắc uống từ 5-10 g, uống bột từ 1,5 - 3,5 g, dùng ngoài không kể liều lượng.

Những người sau tuyệt đối không được dùng tam thất kẻo gặp hoạ ảnh 2

Theo dược học cổ truyền, tam thất có nhiều cách bào chế và cách chế khác nhau thì công dụng cũng không giống nhau. Ảnh minh hoạ: Internet

Có nên sử dụng tam thất hàng ngày hay không?

Theo PGS.TS Phùng Hòa Bình, tam thất bắc có vị đắng, ngọt và tính hơi ôn: Đối với những người bình thường và sử dụng để chữa u nếu cơ địa hoàn toàn bình thường không quá nóng và không quá lạnh thì có thể dùng tam thất thường xuyên.

Đối với những người quá nóng thì có tác dụng bất lợi là nếu uống trong thời gian dài có thể gây ra phản ứng mẫn cảm gây ngứa, mụn nhọt hoặc dị ứng... trong trường này dùng tam thất tùy theo cơ địa.

Những trường hợp không nên sử dụng tam thất

PGS.TS Phùng Hòa Bình khuyến cáo, tam thất bắc có nhiều công dụng, tuy nhiên những trường hợp sau không nên sử dụng tâm thất:

- Đối với thai phụ

- Những người khi đang chảy máu

- Thận trong khi cho trẻ em sử dụng

- Khi bị tiêu chảy, có nguy cơ gây tử vong

MỚI - NÓNG