Calo - bao nhiêu thì đủ?
Mỗi bà mẹ cần tối thiểu 2.000 calo một ngày nhưng khi cho con bú cần tăng thêm 500 calo (không kể những bà mẹ đã quá cân). Nếu phải cho hai trẻ sinh đôi bú thì nhu cầu calo tăng thêm mỗi ngày là 600-1000 calo.
Như vậy, tổng số calo cần đảm bảo khi cho con bú là 2.300-2.500 calo cho các bà mẹ sinh một con; 2600-3000 calo nếu sinh đôi (tuy nhiên, còn phụ thuộc vào cân nặng và mức hoạt động của mẹ).
Nghe thì có vẻ như lượng calo cần rất nhiều, nhưng ít chị em biết rằng bánh xăng-uých (sandwich) phết với bơ lạc và một cốc sữa đã cung cấp một lượng calo khoảng 1800-2000 calo.
Nước - uống lúc nào?
Những ngày đầu sau đẻ sản phụ thường có cảm giác khát vì cơ thể mất đi lượng dịch thừa tích lũy từ thời gian có thai nhưng sau đó cơ thể sẽ lấy lại được sự cân bằng, chỉ khi nào khát mới cần uống. Song phần lớn các bà mẹ nhận thấy cảm giác khát nhiều hơn trong thời gian cho con bú. Nên uống nước mỗi lần cho con bú ngoài lượng nước vẫn uống.
Nước là lựa chọn tốt nhất nhưng vẫn có thể dùng các loại dịch khác (nước ép hoa quả, cháo loãng, sữa không kem…). Tránh hay hạn chế cà phê vì uống nhiều quá làm cho trẻ quấy nhiễu. Nếu các bà mẹ thấy nước tiểu của mình sẫm màu, cần tăng thêm lượng dịch uống.
Chế độ ăn đòi hỏi những gì?
Nói chung, các bà mẹ dễ đói bụng hơn vào những tháng đầu cho con bú (vì cơ thể tạo ra sữa cho con). Nên ăn nhiều loại thức ăn khác nhau. Những loại thực phẩm sau đây có giá trị dinh dưỡng cao: Thịt - hạt (đậu đỗ) - các loại rau xanh - hoa quả (hoặc nước ép 100% tự nhiên chứ không phải nước hoa quả đóng chai) - Cơm, bánh mì - sữa, trứng, phô mai.
Chế độ ăn cũng cần đảm bảo đủ vi chất như: sắt, kẽm, magiê, vitamin D, vitamin E và folic axit. Kẽm có trong thịt, trứng và ngũ cốc. Magiê có trong ngũ cốc, đậu đỗ, quả hạch. Vitamin E có trong mầm lúa mì, quả hạch, ngũ cốc và nhiều loại dầu. Thịt, trứng, bánh mì ngũ cốc và mầm lúa mạch đều chứa nhiều chất sắt.
Nên ăn nhiều bữa trong ngày, từ 5-6 bữa nhỏ hơn là ăn ba bữa nặng.
Nhiều bà mẹ vì bận bịu hay mỏi mệt đã quên cả ăn. Điều này hoàn toàn không tốt. Nếu không ăn được hoăcj nếu nghi ngờ thức ăn không đem lại đủ chất thì nên dùng thêm thực phẩm bổ sung.
Có cách nào để giảm cân mà vẫn đủ chất?
Không nên thực hành ngay một chương trình giảm cân khắt khe trong vài tháng đầu khi cho con bú. Không nên để tăng cân nhưng nếu bị sút cân nhanh có thể do ăn uống chưa đủ. Lúc này, sức khỏe của con quan trọng hơn vòng eo của mẹ.
Lưu ý về sữa mẹ
Người mẹ càng cho bú nhiều và càng ăn khỏe thì sữa càng xuống nhiều. Gầy mòn nặng hay buồn phiền có thể ảnh hưởng đến sự tạo sữa và chậm trễ cho con bú cũng có thể làm giảm hiệu quả tiết sữa.
Đặc biệt không nên uống rượu ở giai đoạn này. Rượu có thể đi vào sữa hay thoát ra với tốc độ tương tự với tốc độ rượu vào máu và thải trừ. Nếu có ý định uống loại đồ uống có cồn thì nên cho bú trước đã, sau khi uống rượu cũng cần phải đợi 1-2 giờ mới cho bú lại. Nếu say xỉn thì nên vắt bỏ sữa, không cho trẻ bú. Khi nào tỉnh táo mới cho bú lại.
Tránh hút thuốc lá
Thuốc lá thường ảnh hưởng đến sự thèm ăn và khẩu vị của nhiều loại thức ăn. Tốt nhất nên tránh hút thuốc lá khi đang trong thời kỳ cho con bú. Chất nicotine và các sản phẩm giáng hoá của nó có thể đi vào sữa và làm cho trẻ tăng nhịp tim, quấy khóc, nôn thậm chí tiêu chảy.
Hút thuốc lá chủ động hay bị động (ngửi khói thuốc lá) có thể tăng nguy cơ trẻ bị hội chứng đột tử, làm tăng nhiễm khuẩn đường hô hấp và tai, dù trẻ được nuôi dưỡng bằng cách nào.
Ngoài những tác động có thể gặp ở trẻ, thuốc lá còn có thể ảnh hưởng đến sự xuống sữa (phản xạ tiết sữa) và có thể giảm lượng sữa.
Vận động vào lúc nào?
Tránh vận động nhiều ít nhất 6 tuần lễ sau đẻ cho tới khi tự tin đã có đủ sữa cho con. Trước khi vận động, nên làm cho hai bầu vú hết sữa vì vận động mạnh hai cánh tay có thể làm dòng sữa tiết ra.
Tránh vận động thể thao nặng trong 2 tháng đầu sau đẻ vì dễ có nguy cơ gây chấn thương cho khớp. Bơi có lợi vì khớp, vú và sàn chậu được nước nâng đỡ. Vận động nhiều hay quá bận bịu có thể ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng sữa.
***
Sổ tay dinh dưỡng bỏ túi
Thành phần các chất cần thiết trong chế độ ăn của bà mẹ cho con bú
Thành phần các chất | Tuổi con | Tuổi con |
(0-6 tháng) | (6-12 tháng) | |
Số lượng Calo cần tăng thêm mỗi ngày | + 550 C | 400 C |
Đạm (Protein) | + 25g/ngày | + 18g/ngày |
Mỡ | 45g/ngày | 45g/ngày |
Carbohydrate(đã đủ trong sữa) | ||
Canxi | 1000mg/ngày | 1000mg/ngày |
Sắt | 30 mg/ngày | 30mg/ngày |
Vitamin B1 | + 0.3mg/ngày | + 0.2mg/ngày |
Vitamin B2 | + 03mg/ngày | + 0.2mg/ngày |
Vitamin B5 | 10.0mg | 10.0mg |
Vitamin B6 | 2.5mg/ngày | 2.5mg/ngày |
Vitamin C | 80mg/ngày | 80mg/ngày |
Folic acid | 150mg/ngày | 150mg/ngày |
Vitamin B12 | 1.5mg/ngày | 1.5mg/ngày |
Vitamin D | 10mg/ngày | 100mg/ngày |
Vitamin E | 15 I.U./ngày | 15 I.U./ngày |
Magiê | 350mg/ngày | 350mg/ngày |
Măng gan | 1.0mg/ngày | 1.0mg/ngày |
Đồng | 1.0mg/ngày | 1.0mg/ngày |
Phốt pho | 125.0mg/ngày | 125.0mg/ngày |
Kẽm | 7.5mg/ngày | 7.5mg/ngày |