Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2021 sẽ được tính như sau: Mức hưởng, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 50 Luật Việc làm quy định mức hưởng hằng tháng là 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó, với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước), mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Về số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng BHTN được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra, cứ đóng đủ thêm 12 tháng sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tổ chức BHXH thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp chưa hưởng hết trợ cấp thất nghiệp theo quy định nhưng có việc làm thì sẽ không tiếp tục được hưởng nữa.
Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa năm 2021, do năm sang năm, mức lương cơ sở vẫn giữ nguyên theo Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định sẽ là 1.490.000 x 5 = 7.450.000 đồng/tháng.
Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định:
Cho đến thời điểm hiện tại, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đề xuất không điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu vùng năm 2021 mà giữ nguyên như mức tiền lương năm 2020, do đó mức lương tối thiểu vùng có thể vẫn sẽ được giữ nguyên. Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa đối với người lao động sẽ được tính theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Cụ thể, Vùng I: 4.420.000 x 5 = 22.100.000 đồng/tháng; Vùng II: 3.920.000 x 5 = 19.600.000 đồng/tháng; Vùng III: 3.430.000 x 5 = 17.150.000 đồng/tháng; Vùng IV: 3.070.000 x 5 = 15.350.000 đồng/tháng.