Điểm chuẩn trúng tuyển nguyện vọng 1 vào Học viện Chính sách và Phát triển đối với thí sinh phổ thông khu vực 3 là: 15,0 điểm. Mỗi đối tượng ưu tiên kế tiếp cách nhau 1,0 điểm; khu vực ưu tiên kế tiếp cách nhau 0,5 điểm.
Điểm trúng tuyển theo ngành năm 2011:
STT | Mã ngành | Tên ngành | Điểm trúng tuyển NV1 |
1 | 411 | Kinh tế | 15,0 |
2 | 421 | Tài chính – Ngân hàng | 16,0 |
3 | 511 | Quản lý nhà nước | 15,0 |
Những thí sinh không đủ điểm chuẩn vào ngành đó đăng ký nhưng đủ điểm sàn (15,0 điểm) vào Học viện thỡ sẽ đăng ký vào các chuyờn ngành cũn chỉ tiêu sau khi nhập học.
Học viện sẽ gửi giấy báo trúng tuyển, giấy chứng nhận kết quả, giấy báo điểm cho thí sinh từ ngày 15-8-2011.
Chỉ tiêu và điểm xét tuyển NV2
Thí sinh có tổng điểm thi khối A lớn hơn điểm trúng tuyển NV1 của Học viện Chính sách và Phát triển là 1,0 điểm (>=16,0 điểm) được quyền nộp hồ sơ xét tuyển nguyện vọng 2 vào Học viện. Điểm trên đây áp dụng cho học sinh phổ thông khu vực 3. Mỗi nhóm đối tượng ưu tiên cách nhau 1,0 điểm; mỗi khu vực ưu tiên cách nhau 0,5 điểm
Chỉ tiêu xét tuyển NV2
STT | Mã ngành | Tên ngành | Chỉ tiêu |
1 | 411 | Kinh tế | 81 |
2 | 421 | Tài chính ngân hàng | 40 |
3 | 501 | Quản lý nhà nước | 29 |
Tổng cộng | 150 |
Ngành Kinh tế bao gồm 3 chuyên ngành đào tạo: Quy hoạch phát triển, Kế hoạch phát triển và Kinh tế đối ngoại. Ngành Quản lý nhà nước gồm 1 chuyên ngành đào tạo: Chính sách công. Ngành Tài chính Ngân hang gồm 1 chuyên ngành đào tạo: Tài chính công. Học viện sẽ tổ chức cho thí sinh đăng ký phân chuyên ngành sau khi trúng tuyển vào Học viện.
Học viện xét tuyển theo ngành và điểm sàn vào Học viện. Những thí sinh đủ điểm sàn vào Học viện nhưng không đủ điểm vào ngành đó đăng ký ban đầu sẽ được chuyển sang ngành khác còn chỉ tiêu.