Một góc khu công nghiệp thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai, Quảng Nam. |
Từ đầu năm đến nay, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp (KKT & KCN) tỉnh Quảng Nam cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 21 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 7.767 tỷ đồng, trong đó có 9 dự án FDI với tổng vốn đầu tư khoảng 134 triệu USD. Ngoài ra, cấp điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 41 dự án; thực hiện thủ tục ngừng hoạt động 3 dự án và chấm dứt hoạt động 6 dự án.
Giá trị xuất khẩu tính đến hết tháng 10/2024 đạt khoảng 1.303 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2023, ước cả năm 2024 đạt khoảng 1.560 triệu USD. Trong khi đó, giá trị nhập khẩu đạt khoảng 1.835 triệu USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2023, ước cả năm 2024 đạt khoảng 2.200 triệu USD.
Theo lãnh đạo Ban, ngay từ đầu năm đơn vị đã xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024.
Theo đó, triển khai toàn diện, hiệu quả công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số và hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 2015.
Lãnh đạo Ban chủ động kết nối, làm việc với doanh nghiệp tìm hiểu nắm bắt tình hình kịp thời tháo gỡ vướng mắc khó khăn. Rà soát các quy định chưa rõ ràng hoặc không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đề xuất các giải pháp hoàn thiện thủ tục và đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư kinh doanh.
Nhiều cuộc làm việc của lãnh đạo Ban với các Bộ, ngành liên quan để tháo gỡ vướng mắc đối với dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, trong đó tập trung giải quyết vướng mắc về chỉ tiêu đất KCN của tỉnh được giao và việc xác định giá đất các KCN để giao đất cho nhà các đầu tư theo tiến độ dự án.
Dựa trên nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, lợi thế, Ban đã xây dựng danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2024- 2025 thuộc lĩnh vực hạ tầng, đô thị, thương mại và dịch vụ, khu công nghiệp và đã được UBND tỉnh phê duyệt; Lập đề xuất danh mục nghiên cứu dự án đầu tư tại Tiểu khu I Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang, huyện Nam Giang giai đoạn 2024 – 2025; thực hiện các thủ tục lập đề xuất Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong Khu kinh tế mở Chu Lai.
Năm 2024 Ban đã tổ chức thành công nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài. Như tổ chức đoàn đại biểu tỉnh Quảng Nam thăm quan nhà máy sản xuất nam châm từ tính và làm việc với Công ty SGI tại Hàn Quốc; tham gia đoàn xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản, Trung Quốc; thông tin các chương trình xúc tiến đầu tư của các địa phương, Hiệp hội tại nước ngoài để các doanh nghiệp đăng ký tham gia. Đồng thời phối hợp các đơn vị liên quan tiếp đón và làm việc với các nhà đầu tư đến tìm hiểu đầu tư vào các khu công nghiệp như: Đoàn các nhà đầu tư của tỉnh Jeollanam-do (Hàn Quốc), đoàn Cam Túc (Trung Quốc), các Tập đoàn: BIN, TMT, Điện khí Quốc Quang, Liên đoàn doanh nghiệp Singapore và Công ty Chaodai Textile PTE...; giới thiệu tiềm năng thế mạnh của các Khu kinh tế và khu công nghiệp tỉnh...
Hiện, Ban đang tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai xây dựng Đề án phát triển và hình thành Trung tâm công nghiệp dược liệu tại tỉnh; Đề án phát triển, hình thành Trung tâm công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm từ Silica tại Quảng Nam, và Đề án Trung tâm hỗ trợ ngành cơ khí trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng cơ chế, chính sách đột phá riêng
Năm 2025, Ban Quản lý các KKT & KCN tỉnh Quảng Nam xác định nhiều mục tiêu nhằm phát huy tối đa những lợi thế.
Đáng chú ý, xây dựng cơ chế, chính sách đột phá riêng cho Khu kinh tế mở Chu Lai để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động. Đặc biệt là đối với các ngành trọng điểm về cơ khí, công nghiệp chế biến, chế tạo, xây dựng, du lịch, hàng không, cảng biển. Nghiên cứu xây dựng bổ sung các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ chung phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy định của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, gắn các tiêu chí cụ thể nhằm thu hút các dự án lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, những dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, chế biến, chế tạo, các dự án đầu tư gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững. Tiếp tục thúc đẩy hợp tác, liên kết ngành trong phát triển KCN, nhất là khu vực doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa, để hình thành nên các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong nội vùng, liên vùng, đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh.
Tập trung hoàn thành công tác điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với định hướng của Quy hoạch tỉnh thời kỳ đến năm 2030. Tiếp tục triển khai Đề án điều chỉnh ranh giới Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang theo hướng bố trí các khu chức năng dọc tuyến Quốc lộ 14D, trình Thủ tướng Chính phủ thống nhất, làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch chung; tiếp tục triển khai các quy hoạch phân khu làm cơ sở quản lý, thu hút kêu gọi đầu tư.
Tập trung rà soát, đánh giá lại KCN nào cần thu hẹp, các KCN cần ưu tiên mở rộng, chuẩn bị KCN mới. Phối hợp với các địa phương, các chủ đầu tư KCN đẩy nhanh tiến độ BTGPMB, công bố danh sách các KCN có quỹ đất sạch, cơ sở hạ tầng tốt,... chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết nắm bắt thời cơ thu hút nguồn lực bên ngoài, đón đầu làn sóng dịch chuyển vốn FDI.
Thực hiện đồng bộ việc quy hoạch, phát triển KCN với các công trình nhà ở, xã hội và văn hóa thể thao…. cho người lao động làm việc trong KCN; đảm bảo việc cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào phục vụ cho hoạt động của KCN.
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhóm dự án tại Nghị quyết số 07 của Tỉnh ủy về định hướng phát triển vùng Đông Nam gắn với tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp của 3 đột phá chiến lược. Tập trung vốn đầu tư công và huy động vốn xã hội vào các dự án hạ tầng có tính động lực, sức lan tỏa lớn của Khu kinh tế, trong đó đầu tư đồng bộ 4 loại hình giao thông: Cảng hàng không Chu Lai, cảng biển Chu Lai và luồng tàu 50.000 tấn gắn với phát triển hạ tầng Logicstic; nạo vét sông Trường Giang; đầu tư nâng cấp mở rộng Quốc lộ 14D…., phối hợp với huyện Núi Thành trong công tác chuẩn bị quỹ đất xây dựng Ga hàng hóa của tuyến đường sắt tốc độ cao. Thu hút mạnh các nguồn lực phát triển KKT, KCN, đặc biệt nguồn vốn FDI vào các ngành công nghiệp chế biến, cơ khí, điện tử, công nghiệp hỗ trợ…gắn với hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, thân thiện môi trường; tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước.
Lãnh đạo Ban Quản lý các KTT & KCN tỉnh Quảng Nam cho hay, năm 2025 tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút hiệu quả nguồn vốn từ các thành phần kinh tế vào sản xuất công nghiệp; đón đầu các xu hướng đầu tư, dịch chuyển chuỗi cung ứng từ các quốc gia, đối tác chiến lược, đặc biệt là đầu tư vào các ngành, lĩnh vực công nghiệp nền tảng, công nghiệp mới nổi, công nghiệp hỗ trợ và các công đoạn có giá trị gia tăng cao.
Đề xuất cơ chế, chính sách đất đai trên địa bàn theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất; Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực thi hiệu quả thủ tục một cửa, giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến. Đề xuất sửa đổi quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành, địa phương trong khâu thực thi các thủ tục sau cấp phép đầu tư; phối hợp đôn đốc, giám sát đảm bảo các thủ tục đầu tư và hỗ trợ đầu tư.
Năm 2025, Ban quản lý KKT & KCN tỉnh Quảng Nam tiếp tục triển khai thực hiện các nhóm dự án Nghị quyết số 07 của Tỉnh ủy Quảng Nam về định hướng phát triển vùng Đông Nam gắn với tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp của 3 đột phá chiến lược. Tập trung vốn đầu tư công và huy động vốn xã hội vào các dự án hạ tầng có tính động lực, sức lan tỏa lớn của Khu kinh tế, trong đó đầu tư đồng bộ 4 loại hình giao thông: Cảng hàng không Chu Lai, cảng biển Chu Lai và luồng tàu 50.000 tấn gắn với phát triển hạ tầng Logicstic; nạo vét sông Trường Giang; đầu tư nâng cấp mở rộng Quốc lộ 14D…