UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vừa ban hành Quyết định số 32/2024 quy định hạn mức các loại đất khi giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn.
Theo đó, những khu vực đã có quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, diện tích đất ở giao cho cá nhân tự làm nhà ở theo quy hoạch đã được phê duyệt, tương ứng một thửa hoặc một lô đất.
Khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500, gồm huyện Côn Đảo và các phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố không quá 100 m2/cá nhân. Các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố không quá 200 m2/cá nhân.
Đối với đất chưa sử dụng thì giao đất để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không quá 3 ha; giao đất để trồng cây lâu năm không quá 10 ha; giao đất để trồng rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng không quá 30 ha.
Hạn mức đất ở tại các phường thuộc TP. Vũng Tàu là không quá 150 m2/hộ gia đình, cá nhân. |
Cũng theo quyết định số 32/2024, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định hạn mức đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo hai giai đoạn, gồm sử dụng trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước 15/10/1993.
Cụ thể, giai đoạn trước ngày 18/12/1980, gồm huyện Côn Đảo và các phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố thì diện tích đất ở được công nhận là 50 m2/cá nhân trong một hộ, tối thiểu là 100 m2/hộ (hoặc 100 m2/cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có một cá nhân) và tối đa là 500 m2/hộ (hoặc 500 m2/cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có một cá nhân).
Đối với các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố thì diện tích đất ở được xác định 80 m2/cá nhân trong một hộ, tối thiểu là 200 m2/hộ (hoặc 200 m2/cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có một cá nhân) và tối đa là 1000 m2/hộ (hoặc 1000m2/cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có một cá nhân).
Giai đoạn từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, tại huyện Côn Đảo và các phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố còn lại thì diện tích đất ở được xác định là 50 m2/cá nhân trong một hộ, tối thiểu là 100 m2/1 hộ (hoặc 100m2/cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có một cá nhân) và tối đa là 200 m2/hộ hoặc cá nhân (hoặc 200 m2/cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có một cá nhân).
Các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố thì diện tích đất ở được xác định là 80 m2/cá nhân trong một hộ, tối thiểu là 200m2/hộ (hoặc 200 m2/cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có một cá nhân) và tối đa là 400 m2/hộ (hoặc 400 m2/cá nhân đối với trường hợp trong hộ chỉ có một cá nhân).
Nội dung này có sự điều chỉnh so với Quyết định số 51/2014. Quyết định 32 có hiệu lực thi hành từ ngày 22/10 và thay thế Quyết định số 51 đã áp dụng từ 10 năm trước.