Năm 2023, sau hơn 3 tháng phát động, Trung tâm Phát triển Khoa học, Công nghệ và Tài năng trẻ (đơn vị thường trực giải thưởng, trực thuộc T.Ư Đoàn) đã nhận được 65 hồ sơ đăng ký trên 12 ngành xét trao Giải thưởng đến từ 31 trường đại học, học viện trên cả nước.
Trong đó: công nghệ thông tin (8 hồ sơ); hệ thống thông tin (6 hồ sơ); khoa học máy tính (6 hồ sơ); kỹ thuật phần mềm (5 hồ sơ); kỹ thuật máy tính (2 hồ sơ); công nghệ kỹ thuật máy tính (1 hồ sơ); công nghệ kỹ thuật điện và điện tử (5 hồ sơ); công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (4 hồ sơ); công nghệ kỹ thuật hóa học (9 hồ sơ); công nghệ sinh học (9 hồ sơ); công nghệ kỹ thuật môi trường (1 hồ sơ) và công nghệ vật liệu (5 hồ sơ).
Trao giải Nữ sinh khoa học công nghệ Việt Nam năm 2022 |
Theo đánh giá của Ban tổ chức, các nữ sinh đăng ký tham gia xét chọn Giải thưởng năm nay có thành tích xếp loại học tập các năm học và điểm trung bình các môn chuyên ngành từ giỏi trở lên, có 28 bạn là sinh viên xuất sắc (điểm trung bình học tập >3.6/4 hoặc >9/10).
Nhiều sinh viên có bài báo đăng trên tạp chí, hội thảo uy tín trong nước và quốc tế; nhiều nữ sinh tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp khoa, cấp trường có tính thực tiễn cao. Bên cạnh đó, nhiều nữ sinh đạt giải cao các cuộc thi khởi nghiệp, cuộc thi lập trình trong nước và quốc tế; nhiều nữ sinh xuất sắc nhận được các học bổng, chương trình trao đổi học tập trong và ngoài nước.
Hầu hết các nữ sinh viên tham gia Giải thưởng đều là những đoàn viên, hội viên tiêu biểu, tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, được nhận bằng khen, giấy khen các cấp như: sinh viên 5 tốt cấp trung ương, thành phố; thanh niên tiêu biểu học tập và làm theo lời Bác; là cán bộ Đoàn, Hội xuất sắc cấp trường, cấp tỉnh và cấp trung ương, một số nữ sinh là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.
Ngày 19/9, Hội đồng Giải thưởng đã họp, thảo luận, bỏ phiếu kín và thống nhất đề xuất các nữ sinh xuất sắc tiêu biểu. Căn cứ Quy chế và đề xuất của Hội đồng Giải thưởng, Ban Bí thư T.Ư Đoàn đã quyết định trao Giải thưởng Nữ sinh khoa học công nghệ Việt Nam năm 2023 cho 20 nữ sinh viên xuất sắc nhất.
Mỗi nữ sinh đạt Giải thưởng Nữ sinh KHCN Việt Nam được tặng Bằng khen của BCH Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, biểu trưng Giải thưởng và phần thưởng bằng tiền mặt 5 triệu đồng.
Giải thưởng nhằm tuyên dương những nữ sinh viên có thành tích học tập, nghiên cứu xuất sắc trong một số lĩnh vực khoa học công nghệ đặc thù, góp phần đào tạo nguồn cán bộ khoa học công nghệ nữ có chất lượng tham gia phát triển đất nước.
Danh sách 20 nữ sinh viên tiêu biểu nhận Giải thưởng Nữ sinh khoa học công nghệ Việt Nam năm 2023:
TT | Họ và tên | Trường/Học viện |
Ngành học Công nghệ thông tin (02 cá nhân) | ||
1. | Trần Thị Tới | Học viện Kỹ thuật Quân sự. |
2. | Nguyễn Quỳnh Anh | Phân hiệu Trường Đại học FPT tại thành phố Cần Thơ. |
Ngành học Hệ thống thông tin (03 cá nhân) | ||
3. | Hoàng Thị Quỳnh Nga | Trường Đại học Thương mại. |
4. | Hồ Thị Trà My | Trường Đại học Thương mại. |
5. | Huỳnh Ngọc Tuyết | Trường Công nghệ thông tin và Truyền thông, Trường Đại học Cần Thơ. |
Ngành học Khoa học máy tính (01 cá nhân) | ||
6. | Lê Phạm Nhật Quỳnh | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG TP.Hồ Chí Minh. |
Ngành học Kỹ thuật phần mềm (01 cá nhân) | ||
7. | Lê Thị Đức Ngọc | Trường Đại học An Giang, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh. |
Ngành học Công nghệ kỹ thuật máy tính (01 cá nhân) | ||
8. | Diệp Thị Hiền | Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. |
Ngành học Công nghệ kỹ thuật điện và điện tử (02 cá nhân) | ||
9. | Trần Ngọc Hương Thảo | Học viện kỹ thuật quân sự. |
10. | Bùi Thanh Trà | Học viện Kỹ thuật quân sự. |
Ngành học Công nghệ kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa (01 cá nhân) | ||
11. | Nguyễn Thanh Thư | Trường, Điện - Điện tử, Đại học Bách khoa Hà Nội. |
Ngành học Công nghệ kỹ thuật hóa học (03 cá nhân) | ||
12. | Võ Lê Thảo Vy | Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh |
13. | Lê Hoài Ngọc Hân | Trường Đại học Tôn Đức Thắng. |
14. | Trần Thị Kiều Trinh | Trường Bách Khoa, Trường Đại học Cần Thơ. |
Ngành học Công nghệ sinh học (03 cá nhân) | ||
15. | Lâm Ngọc Ngân | Viện Công nghệ Sinh học & Thực phẩm, Trường Đại học Cần Thơ. |
16. | Võ Quốc Hoàng Quyên | Trường Đại học Quốc tế, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh. |
17. | Nguyễn Hoàng Kim Long | Trường Đại học Quốc tế, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh. |
Ngành học Công nghệ kỹ thuật môi trường(01 cá nhân) | ||
18. | Nguyễn Thị Thu Uyên | Viện Môi trường, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. |
Ngành học Công nghệ vật liệu (02 cá nhân) | ||
19. | Đào Thị Thủy Tiên | Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh. |
20. | Đỗ Thảo Anh | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh. |