1.Tất cả các bạn nào từng chơi điện tử đều đã từng có một cuộc nói chuyện đại khái như thế này.
- Mày phá đảo trò này chưa?
- Tao phá đảo mấy lần rồi. Bây giờ mới biết à?
Các bạn hãy tưởng tượng phải dịch đoạn hội thoại trên sang tiếng Anh. “Have you destroyed the island?” Người Tây nghe làm sao mà hiểu được. “Phá đảo” là cách gamer Việt nói về việc chơi hết một trò chơi, thắng hết các level. Nguồn gốc của thuật ngữ này là từ trò Contra, một trong những trò chơi điện tử đầu tiên du nhập vào nước mình. Sau khi giết trùm trong bàn cuối, có cảnh máy bay ném bom phá đảo (nghĩa đen luôn). Những thanh niên trong độ tuổi “tiền mãn teen” như thầy bây giờ ngồi với nhau là sẽ nói theo kiểu “Bọn trẻ con bây giờ nó cứ nói từ phá đảo chứ có hiểu đấy là cái gì đâu?”.
Câu trả lời ở đây: https://www.youtube.com/watch?v=s2QgMBcaA60 .
Đấy, như vậy là idiom đó. Nhiều người dịch ra Tiếng Việt là “thành ngữ” là thiếu chính xác. Idiom là một cách nói đặc trưng, thường có một lịch sử hay một ngữ cảnh văn hóa đằng sau để giải thích cho nó. Nó giống như một câu chuyện mà chỉ người trong cuộc mới hiểu, và luôn không nên hiểu theo nghĩa đen.
Học Idiom là một thứ cực kỳ lộn xộn và random. Vì vậy bố cục của bài viết này cũng sẽ lộn xộn và random. Các bạn cứ nghĩ mà xem. Làm gì có thứ hệ thống hay cấu trúc nào sẽ giúp các bạn suy luận ra rằng “miếng bánh” (piece of cake) tức là “dễ”, hoặc “một hạt muối” (take it with a grain of salt) tức là “cần hoài nghi một điều gì đó”. Idiom làm các bạn hoang mang vì nghĩa mặt chữ một đằng, nghĩa diễn đạt một nẻo. Các bạn có thể sẽ mất niềm tin vào việc học Tiếng Anh. Những bạn nào chưa biết thì bảo sao nó vô lí thế, những bạn nào biết rồi thì bảo idiom này làm gì có ai dùng hoặc nói như thế là sến. Cuộc sống là một thứ khắc nghiệt, Idiom có khó nắm bắt như nào thì có trong bài thi thì các bạn đành phải học thôi đúng không?
2. Năm ngoái đề thì có một idiom là “It’s a closed book to me” với nghĩa “I don’t know anything about it”. Hiểu nôm na là quyển sách không có thông tin. Nó đóng lại mà chẳng có thông tin gì với tôi cả. Tức là tôi không hiểu gì đề tài đó cả. Khi các bạn đi thi thì idiom sẽ gặp chủ yếu ở bài 19 câu hoàn thành câu (It’s a piece of _____ cheese/cake/bread/candy) hoặc bài đồng nghĩa trái nghĩa (This happens once in a blue moon: sometimes/never/usually/rarely). Trong bài viết đoạn văn nếu các bạn sử dụng 1, 2 idiom dùng Tiếng Anh thì bài viết sẽ trôi chảy, có duyên, ăn điểm về phần diễn đạt. Nói tóm lại là các bạn chẳng có gì phải lo lắng, vì idiom dù không dễ nhưng cũng không hỏi nhiều.
3. Không thể đoán được idioms sẽ được ra ở đề thi như thế nào, nên sẽ không thể học tủ. Vì thầy không biết nên một là thầy trò mình đành đoán mò đoán non mò trong một biển Idiom, hoặc là các bạn đành phải học thầy.
Lời khuyên duy nhất thầy có thể dành cho các bạn là nếu idiom không quen, hãy dùng ngữ cảnh của câu để xác định xem idiom có nghĩa là gì. Nếu không có ngữ cảnh thì đoán bừa. Còn nếu muốn việc học idiom hằng ngày thì cách tiếp cận khác hẳn với đọc hiểu. Nếu luyện đọc hiểu bằng những bài viết nghiêm trọng, nặng nề, thì idiom các bạn sẽ học ở các tạp chí mang tính chất lá cải, các trang Youtube và trên phim ảnh. Vì Idiom là ngôn ngữ đường phố, các bạn phải lục trên các tạp chí Tiếng Anh ít chính thống thì mới thấy nhiều. Khi học được idiom mới, thử suy luận xem từ nghĩa đen kia làm thế nào mà ra được cái nghĩa chuyển mà các bạn học được.
4. Ví dụ à? Năm nay thầy 29 tuổi nên thầy sẽ ăn mừng năm cuối cùng số tuổi đầu 2 bằng việc cho các bạn 29 ví dụ. Cũng như các bạn thôi, thầy xin tiên sinh Google. Thầy chọn ra theo những tiêu chí sau: A. Theo kinh nghiệm của thầy là có dùng đến thật. B. Có thể dùng logic một chút. C. Không quá phổ biến, vì những cái phổ biến quá cứ coi là các bạn biết rồi.
1. To give someone a hand là giúp đỡ ai đó, như Tiếng Việt mình nói là giúp một tay đó. Nhớ là phải đầy đủ cả bàn tay nhé, chứ chỉ có một ngón tay “To give someone the finger” là cái khác đấy. Tự tra đi. À, hoặc là cả cánh tay cũng được. “I’d give up my right arm” tức là “I would do anything.”
2. Make ends meet. Ends tức là những giới hạn, ở đây hiểu là những giới hạn tối thiểu tức là có chỗ ăn, chỗ ở, điện nước, tiền xăng đi làm. Những giới hạn gặp nhau tức là được thỏa mãn. Ở đây hiểu là “kiếm tiền đủ sống.”
3. Bite the dust/Kick the bucket. Ngỏm củ tỏi đây. Tiếng Việt thì ăn tỏi (garlic), Tiếng Anh thì ăn cát bụi (dust). Idiom hay đến mức Captain America cũng dùng nhé: https://www.youtube.com/watch?v=bm-NEX2uZPE. Idiom “Kick the bucket” cũng đẻ thêm ra idiom “bucket list” tức là danh sách những thứ điên rồ các bạn muốn làm trước khi các bạn kick the bucket.
4. Kill two birds with one stone (hoặc one arrow). Theo kinh nghiệm của thầy thì giết chim bằng ném đá hơi khó. Nhưng nếu các bạn khéo léo thì có thể dùng một viên đá giết 2 con luôn. Kiểu như nếu khéo léo thì trong cùng một công ra đường thì vừa đón được đứa em đi học về, vừa mua được cái iPhone mới ra. Nghĩa là một công đôi việc đó.
5. Laid back / Chill. Hai tính từ dùng để miêu tả những người luôn bình tĩnh, thoải mái, không cà cuống. Từ đó có thể chuyển sang dạng động từ là Chill out hoặc Take a chill pill. Chill out, man. Idioms are stupid.
6. To touch base with someone on something. Cần liên lạc hoặc nói chuyện với ai về một vấn đề nào đó. Đừng nhầm với những idiom nghĩa 18+ là hit first base, second base và third base nhé. Tự tra đi.
7. Put a sock in it. Khi các em muốn bảo ai đó “shut up.” Rõ ràng là “it” trong idiom nghĩa là “your mouth.”
8. Break a leg. Idiom xuất phát từ mê tín của những người ra sân khấu. Mê tín là nếu muốn chúc người ta may mắn thì nên nguyền rủa người ta (thì đến lúc lên sân khấu điều ngược lại sẽ xảy ra). “Ra sân khấu nhớ gãy chân nhé!” = Good luck out there. Thú vị là tiếng Anh không phải tiếng duy nhất có mê tín này. Tiếng Pháp: Merde! (Shit!). Tiếng Ý: In bocca al lupo (bị chó sói ăn thịt nhé).
9. To drive someone bananas hoặc drive someone nuts. Làm ai phát điên. Tất nhiên thầy thích bananas hơn vì nghe nó biểu cảm hơn.
10. Get out of here! (hoặc Get out of town!) Dấu chấm than rất quan trọng. Khi ai đó nói một điều rất awesome, rất khó tin thì các bạn sẽ đáp lại bằng câu này.
-Dude, I just won the lottery for 1,000,000 dollars!
-Get out of here!
11. Get over something/Get over it. Khi các bạn có chuyện buồn hoặc gặp khó khăn thì các bạn tìm cách vượt qua nó, bỏ qua nó. Over. Kiểu Game over.
-My girlfriend left me.
-Just get over it! There’s plenty of fish in the sea.
12. Lại nói về cá. Something’s fishy. Khi một cái gì đó có mùi tanh (fishy) tức là điều này rất đáng ngờ. Các bạn nghe một câu chuyện thấy không hợp lý? Something’s fishy.
13. Hands down/By far. Một cái gì đó rất rõ ràng. This is hands down/by far the best film I’ve seen all year. Rõ ràng phim này hay nhất, bỏ xa tất cả các phim khác.
14. Spill the beans/Let the cat out of the bag. Các bạn để jelly beans (kẹo dẻo nhiều màu) hoặc một con mèo trong túi để làm ngạc nhiên cho người khác đúng không. Nếu có đứa làm đổ kẹo của bạn hoặc để con mèo nhảy ra mất thì hỏng hết việc nhỉ. 2 Idiom này có nghĩa là tiết lộ bí mật.
15. Take something out of the picture. Khi có thể loại bỏ một cái gì đó hoặc một ai đó để không phải lo lắng nữa. He finally has left the group. We can take him out of the picture. Kiểu như ghét không muốn thấy mặt thì cắt mặt đi khỏi bức ảnh (the picture).
16. Draw the line. Các bạn lấy viên phấn kẻ một đường (draw the line) xuống sàn. Không được bước qua cái vạch phấn đó. Ở đây tức là đặt ra một limit. I swear a lot, but even I draw the line at saying certain words.
17. On the same page. Các bạn ở trên cùng trang sách với một người khác, tức là cùng đọc 1 thứ, tức là các bạn đồng tình, nhất trí với người khác. We are on the same page here.
18. Connect the dots/Fill in the blanks. Các bạn có nhớ ngày xưa có trò học vẽ nối các dấu chấm để thành hình không? Đôi khi mắt các bạn tự nối những dấu chấm với nhau thành hình. Cũng giống như khi các bạn thấy các biểu hiện thì các bạn suy luận ra xem chuyện gì đang xảy ra. They are always together. When one of them is sick, you don’t see the other one. Connect the dots! (they are in love)
19. Talking through one’s hat. Không phải cái mũ nào cũng thông thái như cái mũ trong Harry Potter. https://www.youtube.com/watch?v=okUNLqtHRP8. She is talking through her hat tức là cô ta nói nhảm.
20. It’s raining dogs and cats. Không phải là chó mèo rơi từ trên trời xuống mà là mưa rất to, rất nặng hạt. Hạt mưa to như con mèo. https://www.youtube.com/watch?v=GZwGV_ZK27I
21. Idiom màu. Có rất nhiều cái thế này, các bạn nên học cụm vào với nhau. Red flag: một dấu hiệu xấu. White elephant: Một thứ đồ dùng vô dụng và mất tiền bảo trì. Green thumb: Một người giỏi làm vườn. Come out of the blue: tự nhiên xuất hiện, không ai báo trước.
22. Lion’s share. Phần của con sư tử. Các con vật họp nhau bàn xem khi có con mồi thì nên chia nhau thế nào. Là chúa sơn lâm nên con sư tử được chia phần to nhất. Bạn có lion’s share tức là các bạn có phần to nhất. Bạn làm việc nhóm với một nhóm toàn đứa dốt, các bạn phải làm gần hết. I’ve got the lion’s share of the work.
23. Up with the lark. Lark là biểu tượng cho buổi sáng sớm. Up with the lark tức là dậy rất sớm.
24. Barking up the wrong tree. Chó sủa nhầm cây. Tức là tìm nhầm chỗ, hoặc đổ lỗi cho nhầm người. I didn’t break the photocopy machine. Don’t bark up the wrong tree!
25. Beat around the bush. Đi loanh quanh bụi cây. Không đi thẳng. Tức là nói lòng vòng không trúng chủ đề.
26. Feel a bit under the weather. Trời xấu quá, Dưới ảnh hưởng của thời tiết (under). Tức là các bạn không khỏe, thấy khó chịu trong người.
27. Hit the nail on the head. Đóng đinh mà đập trúng đầu đinh thì còn gì bằng. Tức là nói điều gì đó cực chính xác, cực trúng bản chất vấn đề.
28. Jump on the bandwagon. Bandwagon là cái xe kéo cho cả một nhóm người trèo lên. Các bạn nhảy lên cái xe đó tức là join cả nhóm người kia. Tức là các bạn bon chen đi theo số đông. Ai bảo gì mình cũng nói thế. How can you dislike this song without listening to it? Don’t jump on the bandwagon!
29. Sit on the fence. Ngồi trên hàng rào chắc hơi ê mông một chút. Được cái 2 bên đánh nhau ở dưới thì các bạn các bạn có thể ngồi nhìn mà không tham gia, không liên quan. Tức là các bạn không đưa ra quyết định trước một vấn đề.
Vì là tùy bút nên thầy không có kết luận gì cả. Break a leg. Bye.