Thông tin từ Hội đồng tuyển sinh trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên (Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội), mùa tuyển sinh năm nay có 5 thí sinh đạt điểm đầu vào cao nhất (28 điểm) cùng có nguyện vọng vào lớp chuyên Hóa. Điều này đồng nghĩa 5 thí sinh đều được công nhận là thủ khoa của trường năm nay.
Thí sinh có điểm trúng tuyển cao thứ hai là thủ khoa lớp chuyên Tin với 27 điểm. Tiếp theo, thủ khoa chuyên Toán có hai bạn cùng đạt số điểm 26. Với hai môn còn lại là Vật lý và Sinh học, thí sinh có điểm cao nhất lần lượt đạt 26,75 và 25,5 điểm.
Danh sách thủ khoa các lớp chuyên, trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên năm 2021 như sau:
STT | Họ và tên | Điểm thi | Lớp chuyên |
1 | Nguyễn Khánh Linh | 28 | Chuyên Hoá |
2 | Trịnh Phương Nam | 28 | Chuyên Hoá |
3 | Hoàng Kiều Ngân | 28 | Chuyên Hoá |
4 | Nguyễn Hạnh Nguyên | 28 | Chuyên Hoá |
5 | An Bình Minh | 28 | Chuyên Hoá |
6 | Phạm Duy Nguyên | 27 | Chuyên Tin |
7 | Đỗ Mạnh Dũng | 26,75 | Chuyên Lý |
8 | Đặng Tiến Vinh | 26 | Chuyên Toán |
9 | Lý Bá Đức | 26 | Chuyên Toán |
10 | Vũ Ngân Diễm | 25,6 | Chuyên Sinh |
Điểm trúng tuyển vào các lớp chuyên là tổng điểm thi môn Toán (vòng 1) nhân hệ số 1 và điểm thi môn chuyên nhân hệ số 2, không cộng điểm ưu tiên trong tuyển sinh.
Điểm thi của từng môn Ngữ văn, môn Toán (vòng 1) và môn chuyên phải đạt từ 4 trở lên. Điểm môn Ngữ văn là điều kiện, không dùng để tính điểm trúng tuyển vào các lớp chuyên.
Trước đó, trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên (Hà Nội) đưa ra mức điểm trúng tuyển vào lớp 10 năm 2021 thấp nhất trong vòng 6 năm qua.
Điểm chuẩn vào 5 lớp chuyên trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội) năm học 2021 - 2022 ở mức từ 15 đến 17,5, thấp nhất trong 6 năm trở lại đây. Lý do điểm chuẩn năm nay thấp kỷ lục, theo nhiều giáo viên, đề thi môn Toán vòng 1 và vòng 2 vào trường quá khó.
Điểm chuẩn các lớp chuyên cụ thể như sau:
Năm | Chuyên Toán | Chuyên Tin học | Chuyên Vật lý | Chuyên Hoá học | Chuyên Sinh học |
2021 | 17,5 | 17,5 | 16 | 16 | 15 |
2020 | 20,5 | 20,5 | 16,5 | 16,5 | 16,5 |
2019 | 22 | 21,5 | 18,5 | 18,5 | 18 |
2018 | 21,5 | 20,5 | 17,5 | 18,5 | 19 |
2017 | 19,5 | 19,5 | 22,5 | 16 | 17 |
2016 | 19,5 | 18 | 18 | 16 | 16 |