Trái cây cho người đái tháo đường
Người đái tháo đường (ĐTĐ) nên chọn loại trái cây có nhiều chất xơ, lượng đường fructose cao, chỉ số đường huyết thấp và nên ăn đúng suất theo nhu cầu năng lượng của mình.
Ảnh: minh họa - Internet |
Nguồn dinh dưỡng
Trái cây là nguồn cung cấp nhiều dưỡng chất quý báu như:
- Các loại vitamin A, B, C…
- Muối khoáng như Ca++, Mg++, K+…
- Đường và nhiều chất xơ.
- Các hóa chất sinh học như polyphenol, resveratrol và quercetin, pectin… giúp cho cơ thể chống lại bệnh ung thư, bệnh tim mạch và béo phì…
Với những tính năng có lợi cho sức khỏe như thế thì không có lý do gì nghiêm cấm người đái tháo đường (ĐTĐ) ăn trái cây mỗi ngày. Vấn đề mà người ĐTĐ lo ngại khi ăn trái cây là họ sợ “chất ngọt có trong trái cây sẽ làm cho đường huyết của mình gia tăng và trở nên khó kiểm soát”. Các mối quan ngại khác: không biết nên ăn loại trái cây nào, ăn bao nhiêu và khi nào ăn thì tốt…
- Từ trái cây tươi, người ta có thể đem sấy hay phơi khô để dùng quanh năm, làm sinh tố hoặc ép lấy nước uống, bảo quản lạnh, đóng lon, ướp đường… rất đa dạng.
Một số khái niệm cần biết
- Chất xơ: có nhiều ở lớp vỏ, lớp dưới vỏ, phần xơ thịt và hạt. Chất xơ có khả năng làm chậm quá trình hấp thu đường, tránh hiện tượng tăng đường huyết quá nhiều sau ăn. Các loại trái cây giàu chất xơ (kể cả lớp vỏ): táo (2,5%), lê (2,1%), mơ (2,1%), trái kiwi (2,1%), quả lựu (3,4%) và trái bơ (6,7%)…
- Chất đường: hai loại đường có nhiều trong trái cây là glucose và fructose. Ăn trái cây chứa nhiều đường glucose sẽ không có lợi cho người ĐTĐ vì nó sẽ làm tăng đường huyết và tăng nhu cầu sử dụng insulin. Khác với glucose, quá trình hấp thu và chuyển hóa đường fructose không đòi hỏi sự hiện diện của insulin. Vì thế, người ĐTĐ nên chọn loại trái cây nào có nhiều fructose và ít glucose (tỷ lệ fructose/glucose lớn hơn 2) như: táo, lê, ổi và xoài…
- Chỉ số đường huyết-CSĐH (glycemic index- GI): chỉ số phản ánh tốc độ gia tăng đường trong máu sau khi dùng một loại thực phẩm nào đó. Người ta lấy bánh mì trắng hoặc glucose làm chuẩn (GI=100) để phân chia CSĐH của thực phẩm thành ba mức: cao (GI từ 70 trở lên), trung bình (GI từ 55-69), thấp (GI từ dưới 55). Nếu ăn trái cây có CSĐH cao sẽ làm cho đường huyết tăng cao ngay sau ăn. Vì thế, người ĐTĐ nên chọn ăn loại trái cây có CSĐH càng thấp càng tốt.
Điều cần nên lưu ý là CSĐH không tương ứng với vị ngọt. Có nghĩa là không nên dựa vào độ ngọt khi nếm một loại trái cây nào đó để suy ra CSĐH của nó. Trái cây ngọt không đồng nghĩa là nó có CSĐH cao; và ngược lại trái cây lạt không có nghĩa là có CSĐH thấp.
- Suất trái cây: là khối lượng của một loại trái cây hay nước ép nào đó mà sau khi ăn vào có khả năng cung cấp 15g chất đường, tương đương 60Kcalo.
- Trong chế độ ăn hàng ngày, không phải lúc nào cũng có thể cân đo đong đếm chính xác được. Vì thế, ta chỉ có thể ước lượng trung bình một suất trái cây khoảng bao nhiêu mà thôi.
Nên ăn mấy suất trái cây mỗi ngày?
Mỗi ngày người ĐTĐ có thể ăn từ 2 - 4 suất trái cây tùy theo nhu cầu năng lượng trong ngày.
Những người có nhu cầu năng lượng 1.200 - 1.600 Kcalo/ngày: 2 suất.
Đó là các đối tượng sau:
- Phụ nữ tầm vóc nhỏ con hoạt động nhiều.
- Phụ nữ tầm vóc nhỏ đến trung bình muốn giảm cân.
- Phụ nữ tầm vóc trung bình không làm việc gì nhiều.
Những người có nhu cầu năng lượng 1.600 - 2.000Kcalo/ ngày: 3 suất.
- Phụ nữ tầm vóc to muốn giảm cân.
- Nam giới nhỏ con có cân nặng bình thường theo chiều cao.
- Nam tầm vóc trung bình không làm việc gì nhiều.
- Nam tầm vóc trung bình hoặc lớn con muốn giảm cân.
Những người có nhu cầu năng lượng 2.000 - 2.400Kcalo/ngày: 4 suất.
- Nam tầm vóc trung bình hoặc lớn con vận động hoặc lao động nhiều.
- Nam lớn con có cân nặng phù hợp chiều cao.
- Phụ nữ tầm vóc trung bình đến lớn con phải vận động hoặc lao động nhiều.
Nên ăn vào lúc nào cho tốt?
- Theo nghiên cứu ở Mỹ, ăn trái cây một giờ trước bữa ăn có tác dụng giảm béo và giúp tiêu hóa hiệu quả.
- Nếu ăn cơm no rồi mà ăn thêm trái cây, lượng đường tổng cộng trong bữa ăn sẽ tăng, đường huyết tăng cao và nhanh không có lợi cho sức khỏe, nhất là người bị ĐTĐ.
- Nên ăn vào thời điểm giữa hai bữa ăn, khoảng cách giữa hai lần ăn trái cây nên cách nhau 6 giờ.
Lưu ý:
Chọn loại trái cây tươi tốt hơn là loại khô, đông lạnh hay nước ép. Nếu đường huyết trong giai đoạn tăng khó kiểm soát thì nên hạn chế ăn trái cây.
Hãy biết lắng nghe cơ thể nói, bởi vì thụ cảm của mỗi người không giống nhau. Chẳng hạn, có người chỉ ăn một trái cam nhỏ cũng làm đường huyết tăng cao. Trái lại, có người có thể ăn 2 - 3 trái chuối mà không hề hấn gì, mặc dù người ta biết là chuối có CSĐH cao hơn cam.
(Nguồn Glycemic Index Foundation)
Theo BS.CKI. Nguyễn Thanh Hải
Sức khỏe & Đời sống