Kho bạc số: Tầm nhìn phát triển đến năm 2030

Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra từ những năm 60 của thế kỷ 20 với quy mô, phạm vi ngày càng lan rộng, tạo ra những xu thế phát triển mới, đặt ra những thách thức, cơ hội chưa từng có ở nhiều lĩnh vực trên phạm vi toàn cầu.

Sự phát triển của các công nghệ, nền tảng mới ngày càng tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tham gia sâu hơn vào hoạt động của Chính phủ. Trong bối cảnh đó, hệ thống KBNN đặt mục tiêu trong giai đoạn 2021 – 2030 xây dựng Kho bạc số, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo mô hình quản lý, quản trị hiện đại, phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Kho bạc số: Tầm nhìn phát triển đến năm 2030 ảnh 1

Theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, tầm nhìn đến năm 2030 là: “Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp”.

Nắm bắt thời cơ của Cách mạng công nghiệp, theo chủ trương chuyển đổi số của Đảng và Chính phủ, dự thảo Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2021 – 2030 cũng đặt ra mục tiêu xây dựng Kho bạc số, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo mô hình quản lý, quản trị hiện đại, phục vụ người dân, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững dựa trên ba trụ cột chính là: (i) Cải cách và hiện đại hóa cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước (NQNN), huy động vốn cho NSNN và tổng kế toán nhà nước; (ii) tổ chức bộ máy theo mô hình kho bạc khu vực, hướng tới mô hình kho bạc 2 cấp và (iii) toàn bộ các hoạt động quản lý, quản trị, cung cấp dịch vụ của KBNN được thực hiện trên nền tảng CNTT hiện đại, có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dữ liệu quốc gia, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan.

Các mục tiêu cụ thể của dự thảo Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2021 - 2030

Dự thảo Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2021 – 2030 cụ thể hóa mục tiêu tổng quát nêu trên thành 07 mục tiêu cụ thể tương ứng với các chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và công nghệ quản lý của KBNN, cụ thể:

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý quỹ NSNN trên cơ sở liên thông dữ liệu điện tử của các khâu lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN; hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi NSNN theo hướng kiểm soát theo rủi ro; điện tử hóa các giao dịch thu, chi NSNN. Đến năm 2025, cơ bản toàn bộ các giao dịch thu, chi NSNN qua KBNN được thực hiện theo phương thức điện tử (trừ các giao dịch thuộc phạm vi bí mật nhà nước), thanh toán không dùng tiền mặt và thực hiện chia sẻ thông tin, dữ liệu thu, chi NSNN theo thời gian thực; sau năm 2025, tập trung phát triển các dịch vụ theo nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước.

Huy động vốn cho NSNN đáp ứng các mục tiêu của chiến lược, kế hoạch, chương trình quản lý nợ công và kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ, đảm bảo việc huy động vốn hiệu quả với chi phí phù hợp, góp phần quản lý nợ công an toàn, bền vững; góp phần thực hiện mục tiêu đến năm 2030, nợ Chính phủ không quá 50% GDP. Phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ đồng bộ, toàn diện để thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước.

Quản lý NQNN chủ động theo nguyên tắc thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính nhà nước; gắn kết chặt chẽ giữa quản lý NQNN với quản lý NSNN và quản lý nợ, đảm bảo thanh khoản của Chính phủ tại mọi thời điểm và hiệu quả về chi phí vay của NSNN. Đến năm 2025, kết quả dự báo luồng tiền chênh lệch không quá 10% so với thực tế; đến năm 2030, kết quả dự báo chênh lệch không quá 5% so với thực tế và số dư NQNN nhàn rỗi cuối ngày bình quân không vượt quá số chi NQNN bình quân 01 – 02 ngày.

Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin về tài chính – ngân sách nhà nước phù hợp với chuẩn mực kế toán công để phục vụ tốt công tác quản lý, điều hành, giải trình của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và công tác kiểm tra, giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và người dân, nâng cao tính công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nước. Rút ngắn thời gian lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo tài chính nhà nước; đến năm 2030, thời gian lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo tài chính nhà nước hằng năm tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm ngân sách.

Phát triển Kho bạc số theo lộ trình chuyển đổi số quốc gia, dựa trên ứng dụng công nghệ kỹ thuật số, có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dữ liệu quốc gia, các bộ, ngành, địa phương, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ của KBNN. Đến năm 2025, hoàn thành kiến trúc tổng thể hệ thống CNTT của KBNN, chia sẻ dữ liệu và thực hiện cung cấp dữ liệu mở; đến năm 2030, cơ bản hình thành Kho bạc số.

Kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN theo mô hình kho bạc khu vực (liên huyện), hướng tới mô hình kho bạc 02 cấp, đảm bảo hệ thống KBNN tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đến năm 2025, cơ bản hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy KBNN theo mô hình kho bạc khu vực; đến năm 2030, hoàn thành việc chuẩn bị các điều kiện để chuyển đổi sang mô hình kho bạc 2 cấp và giảm được ít nhất 15% biên chế so với năm 2020.

Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tính chuyên nghiệp cao, có năng lực sáng tạo, phục vụ tốt người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước; đặc biệt là đội ngũ công chức lãnh đạo KBNN các cấp ngang tầm nhiệm vụ, tại trung ương có từ 20% – 25% công chức lãnh đạo dưới 40 tuổi.

Bảng: Một số mục tiêu phát triển chủ yếu của KBNN giai đoạn 2021 – 2030


KBNN hiện nay (2020)

KBNN giai đoạn 2021 – 2030

Thu NSNN

Một số khoản thu phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính chưa được điện tử hóa.

Quy trình thu và chia sẻ thông tin thu được điện tử hóa toàn bộ.

Kiểm soát chi NSNN

- Kiểm soát cam kết chi được thực hiện sau khi đơn vị ký hợp đồng, nên hiệu quả hạn chế;

- KBNN kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo rủi ro căn cứ giá trị khoản chi;

- Kiểm soát dự toán qua TABMIS.

- Đơn vị tự kiểm soát cam kết chi và ghi nhận cam kết chi ngay khi ký hợp đồng;

- Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị trong kiểm soát chi tiêu; KBNN tập trung kiểm soát các khoản chi giá trị lớn hoặc rủi ro cao;

- Kiểm soát chi điện tử.

Huy động vốn

Huy động vốn theo mục tiêu chiến lược, kế hoạch, chương trình quản lý nợ công và kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ. Phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ.

Huy động vốn theo mục tiêu chiến lược, kế hoạch, chương trình quản lý nợ công và kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ. Phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ.

Quản lý NQNN

- Kết quả dự báo luồng tiền chênh lệch cao (khoảng 15%);

- Giao dịch qua tài khoản thanh toán tập trung gồm thu, chi của quỹ NSNN, một số quỹ tài chính và các đơn vị giao dịch với KBNN;

- Công cụ đầu tư, đi vay NQNN hạn chế; số dư NQNN nhàn rỗi còn cao;

- Quản lý rủi ro sơ khai.

- Chênh lệch dự báo không quá 5%;

- Mở rộng phạm vi các giao dịch thu, chi của các quỹ tài chính nhà nước qua tài khoản thanh toán tập trung;

- Phạm vi đầu tư mở rộng; số dư NQNN nhàn rỗi không quá số chi NQNN bình quân của 01 – 02 ngày;

- Khung quản lý rủi ro hiện đại.

Kế toán nhà nước

- Chế độ kế toán chưa thống nhất nên chưa có cơ sở dữ liệu kế toán tổng hợp của khu vực nhà nước;

- Lập báo cáo quyết toán NSNN và báo cáo tài chính nhà nước gặp khó khăn, mất nhiều thời gian (18 tháng).

- Chế độ kế toán, đặc biệt là kế toán đồ thống nhất; xây dựng cơ sở dữ liệu kế toán tổng hợp của khu vực nhà nước;

- Rút ngắn thời gian lập báo cáo quyết toán NSNN và báo cáo tài chính nhà nước còn 6 tháng.

CNTT

- TABMIS và một số hệ thống ứng dụng CNTT xây dựng theo công nghệ cũ;

- Mức độ liên thông, chia sẻ dữ liệu hạn chế;

- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến qua Trang dịch vụ công trực tuyến của KBNN.

- Hình thành hệ thống thông tin ngân sách và kế toán nhà nước số;

- Mở rộng kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống dữ liệu quốc gia, bộ, ngành, địa phương, đơn vị;

- Ứng dụng công nghệ số, cung cấp dịch vụ mọi lúc, mọi nơi.

Tổ chức bộ máy

Tổ chức theo hệ thống dọc với 03 cấp (trung ương, tỉnh, huyện) gắn với các đơn vị hành chính.

Tiếp tục tổ chức theo hệ thống dọc; song theo mô hình kho bạc khu vực, hướng tới mô hình kho bạc 2 cấp.

Thanh tra, kiểm tra và kiểm toán

Thanh tra, kiểm tra theo trọng tâm, trọng điểm.

- Thanh tra, kiểm tra theo trọng tâm, trọng điểm;

- Triển khai kiểm toán nội bộ.

Phương thức quản lý

Quản lý hành chính truyền thống.

Vừa quản lý, vừa phục vụ và cung cấp dịch vụ. Lấy người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước là trung tâm.

Nhiệm vụ chủ yếu tại dự thảo Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2021 – 2030

Để thực hiện các mục tiêu đề ra, dự thảo Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2021 – 2030 đề xuất 06 nhóm nhiệm vụ chủ yếu bao gồm: (i) Cải cách, hiện đại hóa các chức năng quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước, quản lý NQNN, huy động vốn và tổng kế toán nhà nước của KBNN; (ii) tăng cường ứng dụng CNTT, chủ động tham gia cách mạng công nghiệp 4.0; (iii) sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực; (iv) chuyển đổi phương thức quản lý và cung cấp dịch vụ kho bạc; (v) hiện đại hóa công tác thanh tra – kiểm tra và triển khai kiểm toán nội bộ; (vi) quản lý chuyển đổi. Cụ thể như sau:

Nhóm nhiệm vụ cải cách, hiện đại hóa các chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, huy động vốn và tổng kế toán nhà nước của KBNN

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, hạ tầng kỹ thuật và thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử về toàn bộ các khoản thu NSNN giữa KBNN và cơ quan thuế, hải quan, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trên cơ sở thống nhất cấu trúc thông tin trao đổi theo mã định danh đối với từng khoản thu. Xây dựng cơ sở dữ liệu thu NSNN cho toàn bộ các khoản thu NSNN; triển khai dịch vụ thu NSNN trực tuyến, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc nộp, theo dõi thông tin nộp NSNN trực tuyến và giảm thiểu chi phí tổ chức thu. Mở rộng sự tham gia của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và đa dạng hóa các phương thức thanh toán điện tử trong công tác thu NSNN.

Đổi mới cơ chế quản lý cam kết chi NSNN; cung cấp đầy đủ thông tin cam kết chi NSNN phục vụ cho việc lập, phân bổ và thực hiện kế hoạch ngân sách trung hạn, hàng năm theo thông lệ quốc tế. Thống nhất quy trình và điện tử hóa công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN; thực hiện chia sẻ và liên thông dữ liệu điện tử trong toàn bộ quá trình quản lý chi NSNN, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng kinh phí NSNN. Đổi mới phương thức kiểm soát chi NSNN theo hướng kiểm soát theo rủi ro gắn với việc tăng cường phân cấp, giao trách nhiệm giải trình cho đơn vị sử dụng ngân sách và tương ứng với mức độ phát triển chức năng kiểm toán nội bộ tại các bộ, ngành, địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong chi trả NSNN, đặc biệt đối với các đối tượng thụ hưởng ở vùng sâu, vùng xa hoặc không có tài khoản ngân hàng.

Thực hiện phát hành và quản lý danh mục TPCP chủ động, hiệu quả, đảm bảo khối lượng, cơ cấu, kỳ hạn theo các mục tiêu của chiến lược, chương trình, kế hoạch quản lý nợ công và kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ. Điều hành lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ bám sát diễn biến của thị trường. Phát hành đa dạng các sản phẩm trái phiếu Chính phủ, đáp ứng nhu cầu đầu tư, tăng khả năng huy động vốn cho NSNN và hỗ trợ hình thành đường cong lãi suất chuẩn; triển khai nghiệp vụ cho vay hỗ trợ thanh khoản đối với các nhà tạo lập thị trường; tăng cường công khai, minh bạch hoạt động phát hành trái phiếu Chính phủ.

Mở rộng phạm vi các giao dịch thu, chi của các quỹ tài chính nhà nước thực hiện qua tài khoản thanh toán tập trung của KBNN, đảm bảo minh bạch, hiệu quả. Tổ chức mô hình thanh toán tập trung của KBNN phù hợp với lộ trình xây dựng, phát triển hạ tầng thanh toán số quốc gia, đáp ứng yêu cầu thanh toán thông suốt của Chính phủ, đảm bảo nguyên tắc tại mỗi hệ thống ngân hàng, KBNN chỉ có duy nhất một tài khoản và cuối ngày toàn bộ số dư NQNN được tập trung về tài khoản của KBNN tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hoàn thiện phương pháp dự báo luồng tiền và nguồn thông tin đầu vào, từng bước cải thiện chất lượng dự báo và thực hiện dự báo luồng tiền theo ngày. Đa dạng hóa các công cụ đầu tư, đi vay NQNN; thực hiện giao dịch đầu tư, đi vay NQNN theo nguyên tắc thị trường. Giảm dần số dư NQNN nhàn rỗi, tối ưu hóa lợi ích sử dụng NQNN. Gắn kết chặt chẽ giữa quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý ngân sách và quản lý nợ, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước và giảm chi phí nợ vay. Đồng thời, thiết lập khung quản lý rủi ro hiện đại, đảm bảo các rủi ro trong quản lý NQNN được nhận diện, đánh giá đầy đủ, kịp thời và có chính sách giảm thiểu rủi ro phù hợp.

Từng bước thống nhất các chế độ kế toán trong khu vực nhà nước; trong đó, ưu tiên thống nhất hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán, đáp ứng yêu cầu tổng hợp thông tin, báo cáo của các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị. Mở rộng và hoàn thiện phạm vi tổng kế toán nhà nước theo lộ trình triển khai kế toán dồn tích tại các đơn vị kế toán, đảm bảo bao quát được toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước, tài sản tài chính, tài sản phi tài chính và nghĩa vụ nợ của Nhà nước. Xây dựng cơ sở dữ liệu kế toán tổng hợp cho toàn bộ khu vực nhà nước trên cơ sở kết nối và thu thập dữ liệu kế toán tại tất cả các đơn vị kế toán nhà nước, cho phép kết xuất thông tin, báo cáo đa chiều theo từng cấp độ tổng hợp thông tin về NSNN và tài chính nhà nước. Hoàn thiện chế độ, quy trình lập, tổng hợp báo cáo thu, chi, quyết toán NSNN, báo cáo tài chính nhà nước trên cơ sở triển khai hệ thống thông tin ngân sách và kế toán nhà nước số, phù hợp với lộ trình triển khai chuẩn mực kế toán công tại Việt Nam, đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch của báo cáo và từng bước rút ngắn thời gian lập báo cáo.

Nhóm nhiệm vụ tăng cường ứng dụng CNTT, chủ động tham gia cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước hình thành Kho bạc số

Xây dựng và triển khai kiến trúc CNTT của KBNN giai đoạn 2021 – 2030 phù hợp với kiến trúc Chính phủ điện tử, có sự kết nối và chia sẻ thông tin với các hệ thống dữ liệu quốc gia, các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan. Nâng cấp, phát triển hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc, Trang thông tin dịch vụ công trực tuyến của KBNN và các hệ thống liên quan thành hệ thống thông tin ngân sách và kế toán nhà nước số dựa trên công nghệ hiện đại, có khả năng cung cấp thông tin, báo cáo đa chiều và mở rộng khả năng truy cập tới người dân, doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị, phục vụ cho công tác quản lý, điều hành và cung cấp dữ liệu mở về tài chính – NSNN. Xây dựng các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin khác, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa KBNN. Nghiên cứu, ứng dụng thành quả của cách mạng công nghiệp 4.0 vào các hoạt động quản lý, quản trị và cung cấp dịch vụ của KBNN. Tiếp tục hoàn thiện các hệ thống và giải pháp an toàn bảo mật, dự phòng rủi ro; hệ thống giám sát vận hành và giám sát an toàn bảo mật thông tin, đảm bảo hệ thống CNTT luôn được vận hành an toàn, ổn định, thông suốt trong mọi tình huống.

Nhóm nhiệm vụ sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực

Tổ chức bộ máy theo khu vực (liên huyện) theo lộ trình phù hợp với mức độ ứng dụng CNTT, phân cấp quản lý tại các đơn vị và việc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính các cấp, đảm bảo hoạt động của KBNN và việc giao dịch của các tổ chức, cá nhân với KBNN được thuận lợi; từng bước bỏ cấp trung gian, hướng tới mô hình tổ chức 2 cấp: Tại trung ương là cấp xây dựng cơ chế, chính sách và tổ chức điều hành; tại các đơn vị kho bạc trực thuộc là cấp thực hiện. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động KBNN có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, kỹ năng, có năng lực sáng tạo, đáp ứng yêu cầu công vụ và các định hướng cải cách trong giai đoạn 2021 – 2030 và phục vụ tốt người dân, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước.

Phát triển đội ngũ lãnh đạo KBNN các cấp, đội ngũ công chức nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách tại trung ương có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa của hệ thống KBNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0. Cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động KBNN tại từng cấp, từng đơn vị, phù hợp với việc kiện toàn tổ chức bộ máy, hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ và đổi mới phương thức quản lý. Tăng cường sử dụng các nguồn lực bên ngoài và thực hiện tinh giản biên chế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ.

Xây dựng và triển khai cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động (KPI) của từng đơn vị và từng công chức, viên chức, người lao động KBNN theo tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm; sử dụng, đánh giá và trả lương đối với công chức, viên chức, người lao động theo chất lượng và hiệu quả công việc. Cải thiện môi trường làm việc và chủ động triển khai thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng, Chính phủ, tạo điều kiện và thúc đẩy tính chủ động, sáng tạo trong thực thi công vụ của đội ngũ công chức, viên chức, người lao động.

Nhóm nhiệm vụ chuyển đổi phương thức quản lý và cung cấp dịch vụ kho bạc

Tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, quản lý ngân quỹ nhà nước, huy động vốn và tổng kế toán nhà nước trên cơ sở chuyển đổi phương thức quản lý hành chính truyền thống sang phương thức vừa quản lý, vừa phục vụ và cung cấp dịch vụ. Tập trung nâng cao chất lượng phục vụ; nghiên cứu, phát triển các dịch vụ kho bạc mới đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước. Phát triển phương thức cung cấp dịch vụ trực tuyến qua các thiết bị di động trong lĩnh vực quản lý quỹ NSNN, quản lý ngân quỹ nhà nước, huy động vốn và tổng kế toán nhà nước.

Nhóm nhiệm vụ hiện đại hóa công tác thanh tra – kiểm tra và triển khai kiểm toán nội bộ

Xác định trọng tâm, trọng điểm thanh tra chuyên ngành của KBNN trên cơ sở đánh giá rủi ro và mức độ phát triển chức năng kiểm toán nội bộ tại các bộ, ngành, địa phương. Kiện toàn hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; phát triển chức năng kiểm soát rủi ro, từng bước thực hiện kiểm toán nội bộ KBNN. Tư vấn, hỗ trợ việc phát triển chức năng kiểm toán nội bộ về tài chính – ngân sách tại các bộ, ngành, đơn vị sử dụng ngân sách và các địa phương.

Nhóm nhiệm vụ quản lý chuyển đổi

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của KBNN phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đảm bảo có đủ nguồn kinh phí để thực hiện cải cách, hiện đại hóa KBNN. Phát triển và đa dạng hóa các hình thức hợp tác quốc tế; tiếp cận các công nghệ quản lý hiện đại và tranh thủ các nguồn lực quốc tế; hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm với kho bạc các nước. Tuyên truyền, phổ biến tới các cấp, ngành, các đơn vị và từng cá nhân công chức, viên chức, người lao động thuộc KBNN về ý nghĩa, vai trò, nội dung và tầm quan trọng của quá trình cải cách, hiện đại hóa hệ thống KBNN, tạo sự thống nhất và đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2021 – 2030.

Quá trình chuyển đổi số, xây dựng KBNN tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phục vụ người dân, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước theo dự thảo Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2021 – 2030 là một quá trình dài hạn mà yếu tố quyết định sự thành công của quá trình này là sự chuyển đổi về nhận thức của từng cá nhân, đơn vị trong và ngoài hệ thống KBNN. Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước có những chỉ đạo sát sao liên quan đến vấn đề chuyển đổi số quốc gia, thì quá trình chuyển đổi số của KBNN sẽ có nhiều thuận lợi; song cũng có những thách thức nhất định phát sinh từ sự thay đổi mạnh mẽ của cơ chế, chính sách, công nghệ, tổ chức bộ máy cũng như nguồn nhân lực. Vì vậy, sự đồng lòng, chung sức của toàn bộ công chức, viên chức, người lao động KBNN sẽ là đòn bẩy để KBNN có những bước đi nhanh và bền vững, tiếp tục phát huy vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý tài chính công, góp phần xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn tiếp theo./.

MỚI - NÓNG