Sinh viên nộp học phí tại trường. Ảnh: Thanh Niên. |
Một trong những thay đổi đáng chú ý của đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008 - 2012 của Bộ GD&ĐT là học phí. Theo đó, học khối đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp sẽ được tính theo bảy nhóm ngành đào tạo.
Cụ thể, sinh viên (trung cấp đến đại học) nhóm ngành Y - Dược có thể phải đóng học phí ở mức cao nhất: 290.000 - 800.000 đồng/tháng. Ngành Nông - Lâm - Thủy sản: 230.000 - 550.000 đồng/tháng; Khoa học Xã hội - Kinh tế - Luật: 250.000 - 550.000 đồng/tháng; Kỹ thuật - Công nghệ: 270.000 - 650.000 đồng/tháng; Khoa học Tự nhiên: 270.000 - 650.000 đồng/tháng...
Học phí thấp nhất là khối Sư phạm, với mức 200.000 - 500.000 đồng/tháng.
Đối với khối mầm non và phổ thông, học phí và các chi phí học tập không vượt quá 6% thu nhập bình quân của hộ gia đình. Với mức này, Bộ GD&ĐT xác định, người dân sẽ không coi việc chi cho con đi học là quá sức.
Những gia đình thu nhập thấp, nếu thu 6% thu nhập chưa đảm bảo chi đủ các nhu cầu như dụng cụ học tập, sách giáo khoa, quần áo đồng phục, đi lại tối thiểu... thì được Nhà nước hỗ trợ thêm, ngoài phần miễn học phí.
Học sinh tiểu học, học sinh thuộc diện chính sách, hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia vẫn được miễn học phí. Các em ở gia đình cận nghèo, gia đình chính sách... sẽ được giảm học phí.
Theo kế hoạch, việc áp dụng học phí mới được thực hiện từ học kỳ I năm học 2009 - 2010.
Mức học phí dự kiến đối với các nhóm ngành
Nhóm đào tạo bậc trung cấp đến đại học | Khung học phí (nghìn đồng)/sinh viên/tháng |
Y Dược | 290.000 - 800.000 |
Sư phạm | 200.000 - 500.000 |
Thể dục Thể thao - Nghệ thuật | 270.000 - 650.000 |
Nông - Lâm - Thủy sản | 230.000 - 550.000 |
Khoa học Tự nhiên | 270.000 - 650.000 |
Khoa học Xã hội - Kinh tế - Luật | 250.000 - 550.000 |
Kỹ thuật - Công nghệ | 270.000 - 650.000 |
| |
Nhóm trung cấp và cao đẳng nghề | Khung học phí (nghìn đồng)/sinh viên/tháng |
Thăm dò địa chất, thủy văn, khí tượng | 300.000 - 700.000 |
Hàng Hải | 260.000 - 610.000 |
Y tế, dược | 250.000 - 580.000 |
Cơ khí luyện kim, kỹ thuật nhiệt và điện, | 240.000 - 560.000 |
Công nghệ lương thực và thực phẩm | 230.000 - 540.000 |
Kỹ thuật bảo quản và vật tư hàng hóa | 220.000 - 530.000 |
Văn hóa thể thao - Du lịch | 210.000 - 520.000 |
Kỹ thuật điện tử - Bưu chính viễn thông | 200.000 - 500.000 |