Phiên bản 2018 bắt đầu cho thế hệ thứ 5 của mẫu xe Honda CR-V, một trong những mẫu xe bán chạy nhất tại Mỹ. Mẫu xe này đã dần trở nên lớn hơn qua hơn 20 năm phát triển. Vì thế, hãng xe Nhật đã giới thiệu một mẫu xe nhỏ hơn để tối ưu hóa phân khúc, mẫu xe đó có tên gọi HR-V. Dù có một số điểm giống nhau nhưng hai mẫu xe này hoàn toàn khác nhau và nhắm đến các đối tượng khách hàng khác nhau.
Dưới đây là so sánh từng yếu tố của hai mẫu xe này tại thị trường Mỹ.
Tính năng kỹ thuật
Được xây dựng dựa trên khung gầm của mẫu Honda Fit, Honda HR-V phiên bản thấp nhất có các trang bị cơ bản như: 4 loa stereo, kết nối Bluetooth, và màn hình màu 5 inch. Phiên bản EX cao hơn được trang bị hệ thống stereo 6 loa, màn hình cảm ứng 7 inch, trong khi đó, phiên bản cao nhất có thêm hệ thống định vị vệ tinh và đài radio HD.
Tương tự trên mẫu CR-V, phiên bản tiêu chuẩn cũng có màn hình LCD 5 inch, và phiên bản cao hơn có 6 loa, màn hình cảm ứng 7 inch, và hệ thống định vị vệ tinh. Và phiên bản cao nhất có khả năng tương thích với Android Auto và Apple CarPlay, đây là tính năng không có trên bất kỳ mẫu HR-V nào.
Hiệu suất và khả năng tiết kiệm nhiên liệu
Honda chỉ trang bị cho HR-V động cơ 1.8L 4 xi-lanh với công suất tối đa 141 mã lực và mô-men xoắn cực đại 172 Nm. Hai phiên bản thấp hơn của mẫu xe này được trang bị hệ dẫn động cầu trước cùng hộp số sàn 6 cấp, trong khi phiên bản cao nhất được trang bị hộp số biến thiên vô cấp CVT. Khách hàng mua phiên bản này có thể yêu cầu thêm hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian AWD.
Trong khi đó, Honda CR-V phiên bản tiêu chuẩn được trang bị động cơ 2.4L 4 xi-lanh cũ, sản sinh công suất tối đa 184 mã lực và mô-men xoắn cực đại 244 Nm. Các phiên bản cao hơn chia sẻ hệ thống động cơ 1.5L tăng áp với Honda Civic với công suất tối đa 190 mã lực và mô-men xoắn cực đại 243 Nm. Honda CR-V hiện chỉ sử dụng hộp số CVT. Hệ dẫn động cầu trước là một trang bị tiêu chuẩn, và khách hàng có thể bỏ thêm tiền để có hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian AWD.
Với hệ dẫn động cầu trước và hộp số sàn 6 cấp, Honda HR-V có mức tiêu thụ nhiên liệu 9,4 lít/100 km trong thành phố, 7,1 lít trên đường trường và 8,4 lít trên đường hỗn hợp. Khi đi cùng hộp số CVT, các mức tiêu thụ nhiên liệu này sẽ được nâng lên tương ứng: 8,4, 6,9, 7,6 lít/100 km. Còn khi trang bị thêm cả hệ dẫn động AWD, các thông số này sẽ giảm xuống còn: 8,7, 7,6, 8,1 lít/100 km.
Còn với Honda CR-V phiên bản tiêu chuẩn động cơ 2.4L với hệ dẫn động cầu trước, mẫu xe này có mức tiêu thụ nhiên liệu 9 lít/100 km khi đi trong thành phố, 7,4 lít khi đi đường trường và 8,4 lít khi đi trên đường hỗn hợp. Khi trang bị hệ dẫn động AWD, các thông số này sẽ tăng lên 9,4, 7,6, 8,7 lít/100 km.
Nếu sử dụng động cơ 1.5L tăng áp, Honda CR-V sẽ tiết kiệm nhiên liệu hơn với các thông số lần lượt: 8,4, 6,9, 7,8 lít/100 km. Với động cơ này và hệ dẫn dẫn động AWD, mức độ tiêu thụ nhiên liệu sẽ tăng lên lần lượt: 8,7, 7,1, 8,1 lít/100 km.
Thiết kế nội thất và ngoại thất
Honda đã giới thiệu mẫu HR-V thế hệ mới vào năm 2015. Vào thời điểm đó, mẫu xe này được đồng bộ với ngôn ngữ thiết kế của Honda nhờ các chi tiết rất phong cách như đèn pha "sắc cạnh" gộp cùng thành nối đèn có một dải mạ chrome ở giữa. Các đường dập chìm được tạo hình cho phần sườn xe giúp xe nổi khối hơn.
Bên trong nội thất, từng nút bấm, công tắc, và núm được đặt đúng vị trí cần thiết. Phía trước mặt lái xe là vô-lăng 3 chấu và cụm đồng hồ analog. Trung tâm bảng táp-lô là màn hình cảm ứng hiển thị hệ thống giải trí thông tin và bảng điều khiển điều hòa.
Honda CR-V thế hệ mới được ra mắt vào năm ngoài, nên mẫu xe này có thiết kế bắt kịp thời đại hơn. Phần đầu xe trông cơ bắp hơn trước, và đây sẽ là xu hướng thiết kế của các dòng xe Honda trong vài năm tới. Bên trong khoang cabin là không gian rộng rãi cho cả hành khách và hành lý như một mẫu SUV thực thụ. Nội thất CR-V mới có thiết kế tối giản, gọn gàng hơn so với đời trước.
Còn về số đo tổng thể, Honda HR-V có chiều dài 4293 mm, rộng 1773 mm và cao 1605 mm. Trong khi đó, CR-V có số đo lần lượt là 4571 mm, 1679 mm, và 1855 mm.
Mức độ an toàn
Tất cả các phiên bản HR-V đều có các túi khí phía trước, hai bên và túi khí rèm, cùng với đó là hệ thống kiểm soát lực kéo và ổn định thân xe điện tử. Hai phiên bản cao cấp nhất của mẫu xe này còn có thêm hệ thống theo dõi điểm mù.
Còn mẫu xe Honda CR-V cũng được trang bị túi khí phía trước, hai bên và túi khí rèm, cộng thêm hệ thống kiểm soát lực kéo và ổn định thân xe điện tử. Khách hàng có thể yêu cầu thêm gói trang bị an toàn Honda Sensing, bao gồm nhiều tính năng như: giảm thiếu va chạm (xe tự phanh khi phát hiện sắp có va chạm), cảnh báo chệch khỏi đường (sẽ phát ra cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh nếu hệ thống nhận thấy xe chệc khỏi đường), kiểm soát hành trình chủ động với khả năng bám theo ở tốc độ thấp và hỗ trợ giữ làn.
Mức giá
Với phiên bản thấp nhất của HR-V, khách hàng sẽ chỉ phải bỏ ra 19.670 USD (khoảng 453 triệu đồng), và với phiên bản cao nhất sẽ là 25.140 USD (khoảng 579 triệu đồng). Đối với Honda CR-V, phiên bản thấp nhất có giá 24.150 USD (khoảng 556 triệu đồng) và đắt nhất là 32.650 USD (khoảng 752 triệu đồng).
Các đối thủ chính
HR-V được Honda tạo ra để chiếm lĩnh phân khúc crossover cỡ nhỏ, vì vậy, đối thủ của mẫu xe này không quá nhiều: Chevrolet Trax, Jeep Renegade, Mazda CX-3, và Fiat 500X. Còn phân khúc của mẫu CR-V khá cạnh tranh với các mẫu: Mazda CX-5, Toyota RAV4, Volkswagen Tiguan, Ford Escape, và Nissan X-Trail.