Ôn tập môn ngữ văn: Văn học nước ngoài

Ôn tập môn ngữ văn: Văn học nước ngoài
TPO - Chuyên đề "Thuốc" của Lỗ Tấn; "Ông già và biển cả" của Hemingway; "Số phận con người" của Sô-lô-khốp.

A. THUỐC

1. Khái quát

a. Tác giả

+ Tiểu sử - con người

- Tiểu sử

- Con người: giàu nhiệt huyết với đất nước, nhân dân.

Chuyển qua nhiều nghề:

• Bắt đầu: say mê nghề hàng hải tại “Thủy sư học đường” => mở rộng tầm mắt, thoát khỏi cảnh ao tù nước đọng quê nhà.

• Tốt nghiệp “Khoáng lộ học đường” ngành khai mỏ => khai thác tài nguyên khoáng sản làm giàu cho tổ quốc.

• Học nghề y => chữa bệnh cho những người dân vì nghèo, ngu dốt mà chết.

• Một lần xem phim thấy người Trung Quốc khỏe mạnh hăm hở xem quân Nhật chém một người Trung Quốc => nhận ra: chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần => chuyển sang hoạt động văn chương để chữa căn bệnh tinh thần của quốc dân.

+ Sáng tác:

- Xuất phát từ quan điểm sáng tác đúng đắn, tích cực mà ông đề xướng: văn học “cải tạo quốc dân tính”.

- Tác phẩm tiêu biểu:

- Giá trị:

• Nội dung: đặt ra yêu cầu cho người cầm bút: chỉ ra căn bệnh tinh thần cho người Trung Quốc để họ có ý thức chạy chữa.

=> Nhận xét:

o Lay động đất nước Trung Quốc lạc hậu, cổ hủ, thức tỉnh lương tri dân tộc đang mê ngủ.

o Đề xuất quan niệm văn chương tiến bộ, mang tính cách mạng, khơi dậy trách nhiệm xã hội của người cầm bút > hình thành “dòng văn học phản tỉnh”.

• Nghệ thuật: phong cách viết đa dạng, phong phú.

o Bề ngoài: lạnh lùng, khách quan

o Bên trong: ấm nóng, sục sôi nhiệt huyết với dân với nước.

=> Ngòi bút trong tay Lỗ Tấn sắc sảo như “con dao mổ trong tay người phẫu thuật” (Liên hệ với phong cách nghệ thuật của Nam Cao).

+ Vị trí văn học sử: tác giả tiêu biểu của văn học hiện đại Trung Quốc mà cái bóng ôm trùm suốt thế kỉ XX.

b. Tác phẩm

+ Sự ra đời: 1919, đúng lúc cuộc vận động chống phong kiến đế quốc của học sinh sinh viên bùng nổ (phong trào “ngũ tứ”).

+ Nhan đề:

- Nghĩa thông thường: thuốc chữa bệnh.

-  Gắn với tác phẩm

• Thuốc chữa bệnh lao theo cách riêng của những người dân mê muội, làm cho người chết oan uổng.

• Nước Trung Quốc chìm trong tăm tối, ngu muội. Bánh bao tẩm máu người thực chất là một loại thuốc độc. Con người đang chìm đắm trong sự mê tín, ngu dốt, hủ lậu, tham lam. Cái gọi là thuốc mà người dân Trung Quốc cần là sự giác ngộ => Đặt ra câu hỏi về phương thuốc chữa bệnh tinh thần cho người Trung Quốc.

• Phát hiện ra căn bệnh ở hai đối tượng:

o  Người cách mạng: xa rời quần chúng đến mức quần chúng bán đứng mình (đau đớn nhất lại chính là người thân – ông Ba bán đứng Hạ Du)

o Quần chúng: mê muội, hờ hững với lí tưởng cứu nước cao đẹp.

 Nhận xét:

• Chỉ ra căn bệnh tinh thần quái dị chứ không chủ trương kê đơn bốc thuốc => lay động và thức tỉnh ý thức chữa bệnh để người dân Trung Quốc tự tìm thuốc chữa.

• Thuốc là một câu hỏi bỏ lửng cho cả người cách mạng và quần chúng: làm thế nào tìm ra phương thuốc chữa bệnh tinh thần.

+ Tóm tắt nội dung:

- Ông chủ quán trà Hoa Thuyên có con trai bị bênh lao, nhờ người mua bánh bao tẩm máu tử tù vì tin sẽ chữa bệnh được cho con.

- Mọi người uống trà bàn tán về người cách mạng – Hạ Du mà máu được dùng làm thuốc với thái độ coi thường, coi là giặc, điên, trái đạo.

- Tiết Thanh minh năm sau, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đều đến nghĩa địa thăm con và có sự đồng cảm.

2. Một số vấn đề lưu ý

a. Nội dung

+ Vạch trần sự u mê, lạc hậu của quốc dân tính Trung Quốc.

+ Đặt câu hỏi có ý nghĩa xã hội sâu sắc: Đâu là phương thuốc chữa bệnh thể xác và tinh thần cho người dân Trung Quốc.

+ Chỉ rõ: muốn cứu người Trung Quốc khỏi nguy cơ diệt vong cần chữa hai căn bệnh.

• Căn bệnh xa rời quần chúng của người cách mạng.

• Căn bệnh u mê, thờ ơ với tương lai đất nước của người dân Trung Quốc.

b. Nghệ thuật

+ Bút pháp: thiên về tả => phơi bày trần trụi, khách quan, lạnh lùng, thấm thía trạng thái tinh thần ngu muội, vô cảm của người dân và sự cô vắng của người cách mạng.

+ Ngôn ngữ: ngắn gọn, giản dị.

+ Hệ thống chi tiết, hình ảnh giàu tính biểu tượng:

- Bánh bao tẩm máu tử tù.

• Cách chữa bệnh mê tín.

• Cách nhìn của quần chúng về người cách mạng: giặc, điên => tăm tối, không thấu hiều => thực chất đây là thứ thuốc độc.

- Con đường mòn “nhỏ hẹp, cong queo”.

• Ranh giới quần chúng – cách mạng: mộ người cách mạng bị đặt chung một bên với những người tội phạm.

• Ranh giới phân tranh giữa trái – phải.

=> Nhận thức ngu muội, tăm tối của người dân.

- Con quạ: thế lực đen tối.

- Sự gặp gỡ của hai bà mẹ:

• Họ Hoa và họ Hạ => ghép lại thành Hoa Hạ - tên gọi cổ xưa của dân tộc Trung Quốc => bị chia cắt thành hai nửa không thấu hiểu, đều mang bi kịch và nỗi đau mất mát.

• Tuy nhiên, họ đã gặp nhau và đồng cảm, xóa bỏ đi khoảng cách của sự ngộ nhận, hiểu lầm => niềm tin vào một ngày Trung Quốc thống nhất, đoàn kết.

- Vòng hoa: trân trọng, biết ơn => niềm lạc quan về sự phản tỉnh của người dân Trung Quốc.

B. ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ

1. Vài nét về tác giả tác phẩm

a. Tác giả

+ Tiểu sử:

- Thủa nhỏ thường theo cha đi săn, đi câu cá hay chữa bệnh cho người da đỏ => khám phá những mảnh đất mới mẻ, hoang sơ; sống gần gũi với thiên nhiên.

- Tham gia hai cuộc chiến tranh thế giới với tư cách là người lính, phóng viên mặt trận, chịu nhiều nỗi đau hậu chiến (bi thương, tình yêu tan vỡ) => trải nghiệm, cảm nhận sâu sắc sự phi nghĩa và những mất mát do chiến tranh gây ra.

+ Con người:

- Cá tính mạnh mẽ, giàu nghị lực và luôn muốn thử thách khả năng chịu đựng của con người.

- Nhà văn thuộc “thế hệ vứt đi”: tan vỡ ảo tưởng, nhận thức sự phi nghĩa của chiến tranh, cảm giác lạc loài.

- Trung thực với chính mình và với nghề viết:

Tâm niệm: “Viết một áng văn giản dị và trung thực về con người”.

+ Phong cách nghệ thuật - Nguyên lí “tảng băng trôi”.

- Tác phẩm phải là một “tảng băng trôi”, bảy phần chìm, một phần nổi.

- Biểu hiện:

• Văn phong giản dị, ngắn gọn, tước bỏ mọi màu mè hoa mĩ trong lời văn.

• Tạo hình tượng nghệ thuật giàu sức gợi, nhiều ẩn ý.

• Sử dụng nhiều độc thoại nội tâm

• Giọng điệu phong phú: vừa trữ tình vừa châm biếm, vừa tả thực vừa biểu tượng => tính chất đa thanh.

• Dung lượng câu chữ ngắn gọn nhưng triết lí và ý vị nghệ thuật gần như vô tận: nhà văn cố tình lược bớt các chi tiết để gia tăng hàm lượng nghĩa cho hình tượng nghệ thuật.

Nhận xét:

- Tạo ra “mạch ngầm văn bản” => tạo tính chất đối thoại, mở rộng khả năng “đồng sáng tạo” của người đọc trong quá trình tiếp nhận.

- Gặp gỡ với lí luận văn học phương Đông (Trung Quốc): ý tại ngôn ngoại (ý ở ngoài lời) => tính chất hàm súc, đa nghĩa của văn bản nghệ thuật.

- Gắn với quan niệm: “Viết một áng văn xuôi trung thực và giản dị về con người”.

b. Tác phẩm

+ Xuất xứ: viết năm 1952, trước khi nhà văn đạt giải Nobel (1954).

+ Tóm tắt: Truyện kể về ba ngày hai đêm ra khơi đánh cá của ông lão Xan-ti-a-gô. Trong khung cảnh mênh mông trời biển chỉ có một mình ông lão, lúc chuyện trò với chim cá, mây nước, khi đuổi theo con cá lớn, lúc đương đầu với đàn cá dữ đang bu vào xâu xé con cá kiếm của lão, để cuối cùng, kéo vào bờ chỉ còn trơ bộ xương.

+ Khái quát:

- Thời gian, nhân vật được thu hẹp tới mức cực hạn.

- Gợi mở nhiều tầng ý nghĩa:

• Cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp nhất đời của ông lão.

• Hành trình nhọc nhằn và dũng cảm của người lao động trong một xã hội vô tình.

• Thể nghiệm về thành công và thất bại của người nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi giấc mơ sáng tạo.

• Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên => khẳng định sức mạnh của con người: “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”.

+ Vị trí: tác phẩm là thể nghiệm thành công cho nguyên lĩ “Tảng băng trôi”

c. Đoạn trích.

Thuộc phần cuối của truyện, kể lại việc ông lão Xan-ti-a-gô đuổi theo và bắt được con cá kiếm.

2. Một số nét cơ bản về đoạn trích

Biểu hiện của nguyên lí “Tảng băng trôi”:

+ Những “khoảng trống” ngôn ngữ:

- “Khoảng trống” trong những đoạn miêu tả, kể về cảnh vật, con người.

Ví dụ: “Rồi sợi dây không nhích thêm tí nào nữa và lão giữ cho tới khi lão thấy trong ánh nắng, những tia nước từ sợi dây bắn ra […]Thế rồi sợi dây thoát đi mất” => giữa hai câu có khoảng trống: lão sợ dây câu đứt nên buông dây ra.

- “Khoảng trống” trong dòng độc thoại nội tâm của ông lão.

Ví dụ: “Con cá là vận may của ta” => Muốn hiểu câu này cần liên tưởng tới việc lão ra khơi vì mọi người cho rằng lão gặp vận rủi đeo đẳng nên đã hết thời => có thể hiểu: Con cá là vận may của ta vì ta đã bắt được nó, xóa bỏ vận rủi theo bám ta bấy lâu.

+ Phân bố các kiểu lời: lời tả, lời độc thoại => se khít, chặt chẽ, tỉ lệ phù hợp.

- 18 lần độc thoại nội tâm, 24 lần tác giả sử dụng “Lão nghĩ”.

- 18 lần lão/ông lão nói lớn (ông lão hứa) => đối thoại với thiên nhiên, phân thân, tự nói với chính mình để tìm nguồn độc lực vượt qua gian nan và nỗi cô đơn một mình trên biển.

=> Những khoảng dư bất tận của ý nghĩa:

- Cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp nhất đời của ông lão.

- Hành trình nhọc nhằn và dũng cảm của người lao động trong một xã hội vô tình.

- Thể nghiệm về thành công và thất bại của người nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi giấc mơ sáng tạo.

- Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên => khẳng định sức mạnh của con người: “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”.

C. SỐ PHẬN CON NGƯỜI

1. Khái quát về tác giả, tác phẩm

a. Tác giả:

+ Tiểu sử - con người:

- Nơi sinh: thảo nguyên Sông Đông => không gian nghệ thuật quen thuộc trong sáng tác Sô-lô-khốp.

- Tham gia cách mạng từ khá sớm, làm nhiều nghề để kiếm sống => sự trải nghiệm, thấu hiểu sâu sắc cuộc sống, chiến tranh cũng như gương mặt những số phận thời hậu chiến.

+ Phong cách nghệ thuật:

- Viết đúng sự thật, không né tránh dù có khốc liệt và đau thương như thế nào.

- Sự kết hợp hài hòa: chất bi và chất hùng, yếu tố sử thi và yếu tố tâm lí.

+ Vị trí văn học sử:

- Nhà văn Nga lỗi lạc, thuộc số các nhà văn mà mỗi tác phẩm ra đời đều có ý nghĩa như những cột mốc đánh dấu bước phát triển của nền văn học Xô viết.

- Nhận giải thưởng Nobel năm 1965.

- Nhà tiểu thuyết có tài, một trong những nhà văn lớn nhất thế kỉ XX.

b. Tác phẩm

+ Hoàn cảnh ra đời:

- Bối cảnh tác phẩm: được in năm 1956 nhưng bối cảnh của nó là cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân Liên Xô chống phát xít Đức xâm lược (1939 – 1945). Tuy dành được thắng lợi to lớn nhưng nhân dân Liên Xô cũng đã phải gánh chịu những tổn thất nặng nề

- Bối cảnh lịch sử, thời đại:

• Bầu không khí dân chủ trong xã hội Nga những năm 50 => ảnh hưởng tới: sự lựa chọn nhân vật trung tâm, giọng điệu người kể chuyện, vấn đề mà tác phẩm đặt ra.

• Xu hướng văn học đi vào tìm hiểu số phận con người nổi lên trong văn học thế giới sau chiến tranh.

+ Tóm tắt:

- Kể về cuộc đời An-đrây Xô-cô-lốp, một người lao động, một người lính Nga bình thường.

- Kiểu truyện lồng trong truyện: tác giả kể về cuộc gặp gỡ tình cờ với Xô-cô-lốp trong một lần đợi phà sang sông và được anh kể lại chính cuộc đời mình => lời kể: đan xen giữa lời tác giả và lời nhân vật.

- Kết cấu theo trình tự thời gian: trước, trong và sau chiến tranh.

- Trọng tâm truyện dồn vào thời gian Xô-cô-lốp trong chiến tranh: bị bắt làm tù binh, bị đày đọa trong địa ngục trần gian của phát xít Đức.

+ Giá trị:

- Cách nhìn mới về cuộc sống, chiến tranh: toàn diện, chân thực => tôn trọng sự thật, đưa vào tác phẩm những sự thật táo bạo (sự thật về những mất mát của con người sau chiến tranh, đằng sau những vinh quang của chiến thắng là những tổn thất, thương đau…)

- Đổi mới trong miêu tả nhân vật, khám phá tính cách Nga, khí phách anh hùng và sự nhân hậu của người lính Xô-Viết.

=> Truyện ngắn vươn tới tầm vóc sử thi (phản ánh chân thực toàn cảnh về đất nước và con người Nga trước, trong và sau chiến tranh thế giới thứ 2 thông qua số phận của một cá nhân)

+ Vị trí văn học sử:

Cột mốc quan trọng mở ra chân trời mới cho văn học Nga.

c. Đoạn trích

+ Vị trí: đoạn cuối của truyện.

+ Tóm tắt: người lính bước ra khỏi chiến tranh với vết thương lớn trong tâm hồn (mất hết người thân), được đặt trước một tình huống mới – tình huống thử thách trái tim: gặp Va-ni-a bé bỏng không gia đình. Lòng nhân hậu, vị tha, bản lĩnh của một người anh hùng trong đời thường dẫn đến hành động nhận nuôi đứa trẻ. Hai con người bơ vơ, côi cút đã tìm đén với nhau, nương tựa vào nhau để vượt qua đau thương.

2. Một số nét cơ bản về tác phẩm

a. Nội dung:

+ Lí giải vấn đề lớn của văn học nhân loại: “Số phận con người” qua cuộc đời của Xô-cô-lốp – một người lái xe như bao người lái xe khác trước chiến tranh vá sau chiến tranh, một người lính bình thường trong chiến tranh => đặc biệt quan tâm tới số phận những người lao động => khái thác hình tượng nhân vật ở khía cạnh đời thường => những vấn đề lớn (chiến tranh, số phận con người) được lí giải gần gũi, sâu sắc, thấm thía.

+ Phát hiện chiều sâu của hiện thực: di chứng của chiến tranh vẫn còn tấy đau trong mỗi mảnh đời (người lính mất gia đình, đứa bé mất mái ấm chở che…)

+ Khám phá tính cách con người Nga (qua nhân vật Xô-cô-lốp): nhân hậu vị tha, kiên cường, dũng cảm (đặt nhân vật trong tình huống mới đầy thử thách sau chiến tranh: gặp Va-ni-a, một số phận côi cút, bé bỏng).

b. Nghệ thuật

+ Tự sự độc đáo: hình thức truyện lồng trong truyện => Tác dụng

- Đảm bảo tính chân thực

- Tạo ra một phương thức miêu tả lịch sử mới: lịch sử trong mối quan hệ mật thiết với số phận cá nhân con người.

+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật:

- Lời nhân vật tự bộc lộ.

- Các tình huống và mối quan hệ bộc lộ tâm lí.

- Các chi tiết nghệ thuật được lựa chọn

+ Lời phát biểu trữ tình (trữ tình ngoại đề).

- Băn khoăn, lo lắng về tương lai của “hai con người côi cút, hai hạt cát” bé nhỏ giữa cuộc đời đầy giông bão.

- Nghĩ về con người Nga, tính cách Nga, nhà văn bộc lộ sự tin tưởng “Thiết nghĩ rằng con người Nga đó, con người có ý chí kiên cường, sẽ đứng vững được và sống bên cạnh bố, chú bé kia một khi lớn lên sẽ có thể đương đầu với mọi thử thách, sẽ vượt qua mọi chướng ngại trên đường nếu như tổ quốc kêu gọi”.

- “Nỗi buồn thấm thía”  khi nhìn vào  bóng dáng lũn cũn non nớt của câụ bé và hiện thực cuộc sống (hình ảnh “những giọt nước mắt đàn ông hiếm hoi nóng bỏng”) => Kết  thúc chiến tranh không có nghĩa là hết nước mắt và đau thương.

- Chiêm nghiệm về số phận con người - những hạt cát côi cút, bẻ nhỏ bơ vơ trong bão xoáy chiến tranh và cuộc đời => nhắc nhớ một thái độ sống, bản lĩnh sống để vượt qua đau thương: Cái chính ở  đây là phải biết kịp thời quay mặt đi. Cái chính ở đây là đừng làm tổn thương em bé, đừng để cho em thấy những giọt nước mắt đàn ông hiếm hoi nóng bỏng lăn trên má anh.

=> Lời bình luận trứ tình giàu cảm xúc, chất nặng suy tư của nhà văn về số phận con người trong một giai đoạn lịch sử nhiều biến động của nước Nga.

CỦNG CỐ KIẾN THỨC

Đề 1: Phân tích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc”.

Đề 2: Phân tích ý nghĩa biểu tượng của chi tiết con đường trong “Thuốc”.

Đề 3: Phân tích ý nghĩa nhan đề “Ông già và biển cả”.

Đề 4: Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về nguyên lí “tảng băng trôi”.

Đề 5: Phân tích ngắn gọn biểu hiện của nguyên lí “tảng băng trôi” trong “Ông già và biển cả”.

Đề 6: Phân tích ý nghĩa nhan đề “Số phận con người”.

Đề 7: Phân tích lời bình luận trữ tình trong “Số phận con người”.

Gợi ý giải đề:

Đề 1: Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc”.

+ Mô tả

+ Phân tích:

- Nghĩa thông thường.

- Nghĩa gắn với tác phẩm.

+ Đánh giá:

- Nhan đề ngắn gọn

- Mang dấu ấn phong cách truyện ngằn Lỗ Tấn.

Đề 2: Ý nghĩa biểu tượng của chi tiết con đường trong “Thuốc”.

+ Mô tả chi tiết con đường được miêu tả trong tác phẩm

+ Phân tích:

- Ranh giới quần chúng – cách mạng: mộ người cách mạng bị đặt chung một bên với những người tội phạm.

- Ranh giới phân tranh giữa trái – phải.

 Cho thấy:

• Sự ngu muội trong nhận thức của quần chúng

• Sự phân cách đau đớn của Trung Hoa vốn thống nhất.

+ Đánh giá:

- Chi tiết nghệ thuật ngắn gọn nhưng giàu hàm lượng nghệ thuật.

- Gắn với phong cách nghệ thuật Lỗ Tấn.

Đề 3: Ý nghĩa nhan đề “Ông già và biển cả”.

+ Mô tả

+ Phân tích:

- Tương quan đối lập: bé nhỏ, hữu hạn, đơn độc – rộng lớn, vô hạn, dữ dội.

- Ý nghĩa biểu tượng:

• Tương quan con người – thiên nhiên => Hành trình chinh phục thiên nhiên =>Cuộc đấu tranh muôn đời giữa con người và thiên nhiên => bài ca về sức mạnh và bản lĩnh của con người “có thể bị hủy diệt chứ không thể bị đánh bại.

• Hành trình nhọc nhằn và dũng cảm của người lao động.

• Thể nghiệm về thành công và thất bại của người nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi giấc mơ sáng tạo.

+ Đánh giá:

- Nhan đề giàu ý nghĩa biểu tượng.

- Mang dấu ấn phong cách nghệ thuật tác giả.

Đề 4: Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về nguyên lí “tảng băng trôi”.

+ Là gì?

+ Biểu hiện?

+ Nêu ngắn gọn những biểu hiện của nguyên lí này trong “Ông già vả biển cả”

Đề 5: Phân tích ngắn gọn biểu hiện của nguyên lí “tảng băng trôi” trong “Ông già và biển cả”.

Dựa vào kiến thức cơ bản để làm bài.

Đề 6: Phân tích ý nghĩa nhan đề “Số phận con người”.

+ Mô tả.

+ Phân tích

+ Đánh giá.

Đề 7: Lời bình luận trữ tình trong “Số phận con người”.

Dựa vào kiến thức cơ bản để làm bài.

Đỗ Thị Thúy Dương
Giáo viên Hocmai.vn

MỚI - NÓNG