Tăng lương tối thiểu vùng
Từ 1/1/2020, lương tối thiểu vùng tăng từ 150.000 đến 240.000 đồng một tháng so với quy định hiện hành, theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Lương vùng I là 4.420.000 đồng một tháng (tăng 240.000 đồng), vùng II là 3.920.000 đồng (tăng 210.000 đồng); vùng III ở mức 3.430.000 đồng (tăng 180.000 đồng); vùng IV là 3.070.000 đồng (tăng 150.000 đồng).
Từ ngày 1/1/2020 còn có sự thay đổi về vùng trong việc áp dụng lương tối thiểu vùng. Theo đó, huyện Đồng Phú của tỉnh Bình Phước; thành phố Bến Tre, huyện Châu Thành của tỉnh Bến Tre được điều chỉnh từ vùng III lên vùng II.
Các huyện Đông Sơn, huyện Quảng Xương của tỉnh Thanh Hóa; huyện Nghi Lộc, huyện Hưng Nguyên, thị xã Cửa Lò của tỉnh Nghệ An; huyện Ba Tri, huyện Bình Đại, huyện Mỏ Cày Nam của tỉnh Bến Tre được điều chỉnh từ vùng IV lên vùng III.
Đáng lưu ý, từ 1/1/2020, người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề thì mức lương phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng nêu trên.
Dự án kinh doanh BĐS không nộp hồ sơ cấp Sổ đỏ bị phạt đến 1 tỷ đồng
Ngày 19/11/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/1/2020 và thay thế Nghị định 102/2014/NĐ-CP hiện hành.
Nghị định bổ sung quy định mới xử phạt với trường hợp tổ chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ làm thủ tục cấp Sổ đỏ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua.
Mức phạt tiền với trường hợp trên căn cứ vào thời gian và phạm vi căn hộ công trình xây dựng vi phạm. Cụ thể, vi phạm từ 50 ngày đến 06 tháng mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ; tối đa 50 triệu đồng với phạm vi từ 30 đến 100 căn hộ, trên 100 căn hộ với mức phạt tối đa 100 triệu đồng. Vi phạm thời gian từ 6 đến 9 tháng mức phạt cao nhất lên tới 300 triệu đồng với trường hợp từ 100 căn hộ. Đặc biệt vi phạm từ 12 tháng trở lên với phạm vi từ 100 căn hộ sẽ bị phạt đến 1 tỷ đồng và buộc nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua.
Với cá nhân, Nghị định cũng quy định trường hợp Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp yêu cầu cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu liên quan đến đất đai để thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ giải quyết tranh chấp mà quá thời hạn không cung cấp sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
Trường hợp cá nhân sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan tới đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triêu đồng.
Cho phép mua bán chỗ để xe ô tô trong chung cư
Quyền sở hữu và việc quản lý chỗ để xe ở nhà ở chung cư là một trong những nội dung nổi bật tại Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư được ban hành theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016, có hiệu lực từ ngày 02/04/2016. Từ ngày 01/01/2020, Thông tư này bị sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2019/TT-BXD.
Cụ thể, người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư được quyết định mua, hoặc thuê chỗ để xe ô tô. Trường hợp nhà chung cư có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ và người mua căn hộ có nhu cầu mua hoặc thuê thì chủ đầu tư phải giải quyết bán hoặc cho thuê, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc mỗi chủ sở hữu căn hộ không được mua, thuê vượt quá số lượng chỗ để xe được thiết kế, xây dựng theo dự án được duyệt dành cho một căn hộ.
Trường hợp nhà chung cư không có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ thì chủ đầu tư giải quyết bán, cho thuê chỗ để xe này trên cơ sở thỏa thuận của những người mua căn hộ với nhau; nếu những người mua căn hộ không thỏa thuận được thì chủ đầu tư giải quyết theo phương thức bốc thăm để được mua, thuê chỗ để xe.
Đặc biệt, người mua chỗ để xe ô tô nếu có nhu cầu chuyển nhượng hoặc cho thuê chỗ để xe này chỉ được chuyển nhượng, cho thuê cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư đó hoặc chuyển nhượng lại cho chủ đầu tư.
Bổ sung 3 loại dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư
Luật Đầu tư công 2019 có hiệu lực từ 1/1/2020 có thêm quy định mới về 3 dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư. Thứ nhất là dự án đầu tư công khẩn cấp như dự án nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Tiếp theo là dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, là các dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Cuối cùng, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch cũng không phải quyết định chủ trương đầu tư.
Với các quy định sửa đổi so với trước đây, Luật Đầu tư công 2019 kỳ vọng sẽ góp phần chấm dứt tình trạng giải ngân đầu tư công chậm kéo dài nhiều năm nay.
Từ 1/1/2020: Cấm lái xe khi uống rượu bia, kể cả xe đạp
Cùng với Luật Phòng, Chống tác hại rượu bia có hiệu lực từ 1/1/2020, với quy định cấm người uống rượu bia điều khiển phương tiện tham gia giao thông, Thủ tướng cũng vừa ký ban hành Nghị định 100/2019 thay thế Nghị định 46/2016 quy định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực giao thông, có hiệu lực từ 1/1/2020.
Cụ thể, với Luật Phòng, Chống tác hại rượu bia và Nghị định 100/2019, có 13 hành vi bị nghiêm cấm, trong đó cấm triệt để việc điều khiển phương tiện giao thông khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Bất kể người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (ô tô, máy kéo, xe máy, xe máy điện, xe mô tô) và xe thô sơ (xe đạp, xích lô, xe lăn, xe súc vật kéo...) đều không được phép uống rượu bia khi lưu thông trên đường.
Đặc biệt, ngày 30/12/2019, Thủ tướng ký ban hành Nghị định 100/2019 thay thế Nghị định 46/2016 có hiệu lực từ 1/1/2020, với nhiều quy định tăng nặng mức xử phạt với các vi phạm khi tham gia giao thông. Cụ thể, Nghị định mới sửa đổi 21 điều với 39 hành vi, nhóm hành vi được sửa đổi, mô tả lại; 55 hành vi, nhóm hành vi được bổ sung; 21 hành vi, nhóm hành vi được bổ sung, mô tả lại. Đặc biệt, dự thảo tăng mức xử phạt đối với 50 hành vi, nhóm hành vi vi phạm. Trong đó, quy định mới tăng nặng mức xử phạt với hành vi điều khiển phương tiện trong người có nồng độ cồn, ma tuý (cao nhất là 40 triệu đồng và tước giấy phép lái xe 24 tháng); bổ sung quy định xử phạt đối với doanh nghiệp vận tải sử dụng người lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy; bổ sung quy định sử dụng thông tin, hình ảnh để xử phạt vi phạm (phạt nguội)…
Tiếp tục rà soát loại bỏ phân bón kém chất lượng
Từ ngày 1/1/2020, Nghị định 84/2019 về quản lý phân bón hiệu lực, đồng thời kết thúc vai trò của Nghị định 108/2017 quản lý về mặt hàng này trước đó.
Nghị định 84 đã thống nhất phân loại phân loại phân bón thành 5 nhóm để thuận tiện hơn trong quản lý: Phân bón hóa học (phân bón vô cơ), phân bón hữu cơ, phân bón sinh học, phân bón rễ và phân bón lá. Theo Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT), hiện tổng số phân bón đã được công nhận lưu hành là trên 23.000 sản phẩm, trong đó phân bón vô cơ chiếm 82,5%, phân bón hữu cơ (bao gồm cả phân bón sinh học) chiếm 17,5%. Bộ NN&PTNT tiếp tục rà soát để loại bỏ những loại phân bón không đảm bảo chất lượng.
Sau sau 2 năm thực hiện nhiệm vụ quản lý phân bón (chuyển từ Bộ Công Thương sang BộNN&PTNT quản lý), cơ cấu số lượng sản phẩm phân bón hữu cơ đã tăng từ 6,3% lên 17,5% và số lượng sản phẩm phân bón vô cơ đã giảm từ chiếm 93,7% xuống còn chiếm 82,5%. Việc tăng tỷ lệ sản xuất, sử dụng phân bón hữu cơ giúp nâng cao chất lượng nông sản, đồng thời phục hồi dần hệ sinh thái bị ảnh hưởng bởi lạm dụng phân bón hoá học, tiến tới xây dựng một nền sản xuất nông nghiệp sạch, chất lượng cao, hiệu quả và bền vững.
Hiện nay, cả nước có tổng số 814 nhà máy sản xuất phân bón với tổng công suất sản xuất là gần 32,3 triệu tấn/năm. Trong đó, 576 nhà máy sản xuất phân bón vô cơ (công suất 28,8 triệu tấn/năm, chiếm gần 90%), 265 nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ (công suất 3,47 triệu tấn/năm, chiếm gần 11%). Năng lực sản xuất phân bón hữu cơ trong nước đã tăng tương đối so với năm 2018 (3,36 triệu tấn/năm).
Xếp lương ngạch công chức ngành Kế toán, Thuế, Hải quan
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 77/2019/TT-BTC quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành Kế toán, Thuế, Hải quan, Dự trữ, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2020.
Theo đó, các ngạch công chức chuyên ngành trên quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và được sửa đổi tại Nghị định số 17/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế, kiểm tra viên cao cấp hải quan được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm A3.1; Ngạch kế toán viên cao cấp được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm A3.2; Ngạch kiểm tra viên chính thuế, kiểm tra viên chính hải quan, kỹ thuật viên bảo quản chính được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.1; Ngạch kế toán viên chính được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.2.
Ngạch kế toán viên, kiểm tra viên thuế, kiểm tra viên hải quan, kỹ thuật viên bảo quản được áp dụng hệ số lương công chức loại A1; Ngạch kế toán viên trung cấp, kiểm tra viên trung cấp thuế, kiểm tra viên trung cấp hải quan, kỹ thuật viên bảo quản trung cấp, thủ kho bảo quản (mới) được áp dụng hệ số lương công chức loại A0; Ngạch nhân viên hải quan, nhân viên thuế (mới) được áp dụng hệ số lương công chức loại B; Ngạch nhân viên bảo vệ kho dự trữ được áp dụng hệ số lương công chức loại C, nhóm C1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020.
Các trường hợp miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm trước thông quan
Ngày 14/11/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 85/2019/NĐ-CP quy định về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Theo đó, ngoài các trường hợp miễn kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các trường hợp dưới đây được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm như: Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; Hàng hóa nhập khẩu trong danh mục và định lượng miễn thuế theo quy định của pháp luật phục vụ cho công tác và sinh hoạt của tổ chức nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Hành lý của người nhập cảnh trong định mức miễn thuế; Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ….