Theo y học hiện đại, chóng mặt (CM) phần nhiều là do xơ vữa động mạch, thoái hoá đốt sống cổ... Theo y học cổ truyền, CM thuộc phạm vi chứng huyễn vựng, "huyễn" là hoa mắt, "vựng" là chao đảo. Do vậy, phòng trị chứng CM chủ yếu dưỡng âm huyết giáng hỏa, trừ đàm thấp, thông kinh lạc, tăng cường máu nuôi dưỡng lên não. Sau đây là một số bài thuốc cổ phòng trị chóng mặt theo đối chứng thường gặp.
Điều trị 4 thể bệnh
- Nếu CM đau đầu hay tức giận, miệng khô khát nước, lưỡi đỏ, do can hỏa vượng, phép trị: Thanh can, giáng hỏa. Nên dùng vị: Thiên ma 14g, câu đằng 12g, chi tử 12g, hoàng cầm 12g, ngưu tất 12g, ích mẫu 12g, tang ký sinh 14g, dạ giao đằng 14g, phục linh 14g. Tác dụng: Bình can tức phong, tư âm thanh nhiệt... Bài thuốc này thích hợp với người vốn trong nóng mà khi tức giận hay đau đầu, chóng mặt.
- Nếu CM khi ngồi xuống đứng dậy, nằm nghỉ thấy đỡ, ăn ngủ kém, do khí huyết đều hư, phép trị: Bổ khí dưỡng huyết kiện tỳ hóa đàm thấp. Nên dùng vị: Nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục thần 14g, đương quy 16g, hoàng kỳ 12g, táo nhân 10g, viễn chí 12g, long nhãn 12g, mộc hương 6g, cam thảo 4g, đại táo 3 quả. Tác dụng: Kiện tỳ dưỡng tâm, ích khí bổ huyết... Bài thuốc này thích hợp với người ăn ngủ kém mà thiếu máu chóng mặt.
- Nếu CM, ù tai, kém trí nhớ, lưng gối yếu do thận tinh bất túc, phép trị: Bổ thận ích tinh huyết, tăng cường não tủy. Nên dùng vị: Thục địa 20g, sơn thù 14g, cẩu kỷ 14g, sơn dược 16g, phục linh 14g, lộc giác 12g, ngưu tất 12g, quy bản 12g, thổ ty tử 12g, cam thảo 6g, đại táo 3 quả. Tác dụng: Bổ can thận, ích tinh huyết... Bài thuốc này thích hợp người gầy yếu, người có tuổi tinh huyết kém mà chóng mặt.
- Nếu CM đầu âm u, ngực bụng buồn đầy, người nặng nề, phép trị: Chủ yếu kiện tỳ tiêu đàm... Nên dùng vị: Bạch truật 12g, thiên ma 12g, bán hạ 8g, càn khương 6g, hoàng bá 10g, hoàng kỳ 14g, nhân sâm 12g, phục linh 14g, thương truật 10g, trạch tả 10g, trần bì 12g, mạch nha 12g, thần khúc 12g. Tác dụng: Kiện tỳ, lợi thấp hóa đàm... Bài thuốc này thích với người vốn mập mà ít vận động hay chóng mặt.
Trên đây là một số bài thuốc cổ có tác dụng bổ âm huyết giáng hỏa, trừ đàm thấp, thông kinh lạc, tăng cường máu nuôi dưỡng lên não phòng trị CM đã được nhiều thế hệ thầy thuốc gia giảm sử dụng hiệu quả, hầu như không có tác dụng phụ. Tuy nhiên, để bệnh mau khỏi, người bệnh có thể dùng thêm biện pháp cứu ấm dưới đây.
Cứu ấm 4 huyệt bổ khí huyết
Bằng cách ngồi trên ghế hoặc trên giường, người bệnh lấy điếu ngải cứu ấm thường xuyên ngày một vài lần các huyệt sau đây.
- Quan nguyên (đường thẳng từ rốn xuống 3 thốn). Chủ trị: Choáng ngất, nâng cao sức đề kháng, bồi bổ cơ thể suy nhược toàn thân, thao tác cứu bổ 10 - 20 phút.
- Khí hải (đường thẳng từ rốn xuống 1,5 thốn). Chủ trị: Ngũ tạng hư, tay chân quyết lạnh, hư thoát, thần kinh suy nhược... Thao tác: Cứu bổ 15 - 30 phút trở lên.
- Túc tam lý ở dưới huyệt độc tỵ 3 thốn. Tác dụng: Lý tỳ vị, điều trung khí, thông kinh lạc, bổ hư nhược, khu phong hóa thấp, điều hòa huyết áp...
- Dũng tuyền dưới lòng bàn chân, thao tác cứu bổ 5 - 10 phút.
Trên đây là nhóm huyệt trợ dương tăng cường sức khoẻ được cứu ấm ngày vài lần có tác dụng phòng trị chứng chóng mặt và chứng bệnh hỏa vượng gây đau đầu chóng mặt, ù tai... chứng dương hư mà tay chân lạnh, chứng tỳ thận hư bụng đầy chậm tiêu, chứng huyết áp thấp chứng khí huyết hư rất hiệu quả.
Theo Lương y Phan Thị Thạnh