Ưu điểm: Màn hình điều khiển trực quan; không gian rộng rãi.
Khuyết điểm: Trừ phiên bản SE-R thì khả năng điều khiển vẫn còn cứng; thiết kế lỗi thời; chuyển số không được nhạy với hộp số tự động; khá xóc khi đi trên đường gập ghềnh.
Ngoại thất
Kiểu cách, nhanh nhẹn, phù hợp với mọi đối tượng là điểm mạnh của Sentra 2012. Dựa trên nền tảng thiết kế ‘C’ chính hãng, chúng ta có thể thấy Sentra sở hữu những đường cong kiểu cách đậm chất Nissan. Khi nhìn nghiêng xe có phần đầu và phần đuôi khá ngắn; khoảng cách trục xe dài, cửa xe kích thước lớn nổi bật với những đường viền khỏe khoắn dứt khoát.
Nissan Sentra 2012 có bộ mặt sáng sủa, thon gọn thể thao và nổi bật với lưới thông gió hình chữ V độc đáo và cụm đèn pha vuông vắn.
Mặt sau của xe nhìn chung không có gì ấn tượng ngoài việc trông như được vát phẳng và có chiều hướng nhô lên giúp làm nổi bật không gian rộng rãi bên trong.
Khách hàng có thể lựa chọn 9 loại màu để khoác lên Sentra bao gồm: xanh dương Onyx, xanh dương kim loại, đỏ Alert, đen Espresso, xám Magnetic, bạc Brilliant, đỏ gạch, trắng Aspen và siêu đen (super black).
Nội thất
Nhìn tổng quan thì không gian bên trong Sentra trông rất tiêu chuẩn. Màu sắc chủ đạo là màu đen nhẹ nhàng lịch lãm. Thiết kế của táp lô khá đơn giản nhưng chính sự đơn giản đó lại khiến người ta có cảm giác thư thái, thanh tao.
Nhà sản xuất đã tập trung thiết kế và bố trí nội thất một cách hợp lí để Nissan Sentra 2012 đem lại cảm giác thoải mái cho 5 người ngồi. Không gian trong xe khá rộng rãi, khoang hành khách có thể tích 2746 lit và khoang chứa đồ là 368 lít. Khi thu gọn hàng ghế sau, không gian chứa đồ của Sentra được gia tăng đáng kể, thích hợp cho các loại hành lý dài và cồng kềnh như xe đạp.
Dường như đội ngũ thiết kế cho rằng khách hàng cần chứa rất nhiều đồ nên còn bổ sung thêm một ngăn để đồ nhỏ cạnh cửa chỗ người lái đủ để chứa một cuốn sách khổ lớn hay một máy tính bảng kích thước 8 x 11 inch. Ngoài ra ở chỗ để tay hàng ghế sau còn có hộc để cốc thuận tiện. Trên táp lô còn có không gian chứa vật dụng nhiều hơn nữa ví dụ như ngăn để điện thoại, hộc để cốc điều chỉnh được...
Một số tính năng khác đáng chú ý bao gồm vô lăng 15 inch, hệ thống điều hòa nhiệt độ, hệ thống điều khiển điện thoại thông qua Bluetooth, dàn loa 4 kênh, hệ thống khởi động máy không cần chìa, CD player, cửa và khóa điện, ghế bọc vải, vô lăng chỉnh cơ (vô lăng gật gù) và ghế sau gập lại được theo tỉ lệ 60/40.
Động cơ
Dưới nắp capô của Nissan Sentra 2012 2.0 là động cơ 4 xi lanh dung tích 2 lít mạnh mẽ sản sinh 140 mã lực và 199,3 Nm mô men xoắn. 2 phiên bản Sentra SE-R Spec V và SE-R sử dụng động cơ dung tích 2,5 lít lần lượt sản sinh 200 mã lực, 244 Nm và 177 mã lực, 233,2 Nm. Thử nghiệm cho thấy Spec V mất 6,7 giây để tăng tốc từ 0-100 km/h.
Sentra 2.0 tiêu chuẩn và Spec V được trang bị hộp số sàn 6 cấp trong khi các phiên bản khác gồm 2.0 SR, 2.0 S, SE-R và 2.0 SL sử dụng hộp số tự động Xtronic. Mức tiêu thụ nhiên liệu của Sentra ước tính vào khoảng 6,9 lít / 100 km đường cao tốc, 8,7 lít / 100 km đường thành phố và 7,8 lít / 100km đường hỗn hợp. Với phiên bản Spec V thì các con số là 8,4 lit / 100km, 11,2 lit / 100km và 9,8 lít / 100km.
Trang thiết bị an toàn
Nissan Sentra 2012 sở hữu hệ thống điều khiểu độ thăng bằng, hệ thống chống bó phanh, hệ thống túi khí bên, tựa đầu chủ động và hệ thống túi khí cho hàng ghế trước. Phiên bản SE-R được trang bị hệ thống phanh đĩa cho cả bốn bánh còn các phiên bản khác chỉ được phanh tang trống.
Khi thực hiện bài kiểm tra trống va đập tiêu chuẩn của chính phủ Mỹ, tồng điểm của Sentra chỉ được 3/5 cho khả năng chống va đập mặt trước và bên trong khi Viện nghiên cứu an toàn giao thông quốc gia IIHS lại cho mức cao nhất.
Các phiên bản khác
Nissan Sentra 2012 có tới 6 phiên bản khác nhau, trong đó có 2 phiên bản thể thao là SE-R Spec V và SE-R. 2 phiên bản này sử dụng động cơ 4 xi lanh dung tích 2,5 lít trong khi các phiên bản còn lại sử dụng động cơ 4 xi lanh dung tích 2 lít.
Tùy nhu cầu mà khách hàng có thể bổ sung thêm các tính năng khác nhau chẳng hạn như Bluetooth, vô lăng bọc da (cho phiên bản S/SR), hệ thống điều khiển cửa / khởi động máy không cần chìa và ghế ngồi bọc da tự sưởi (phiên bản SL). Nếu chọn gói độ Techonology, người mua sẽ có thêm radio vệ tinh, cổng kết nối iPod (phiên bản S/SR) và hệ thống định vị.
Và nếu muốn có tất cả các tính năng thì gói Special Value là thích hợp nhất, đồng thời xe còn được lắp thêm cửa trời (phiên bản SR/SL), camera quan sát phía sau (chỉ dành cho SL). Cuối cùng là gói âm thanh với dàn loa 8 kênh Rockford Fosgate mạnh mẽ (chỉ dành cho SL)
Phiên bản Sentra SE-R sở hữu đầy đủ các tính năng ở các phiên bản khác đồng thời tăng cường về hiệu năng với một số tinh chỉnh ở hệ thống treo, kiểu dáng khí động học, lazăng 17 inch, ghế ngồi bọc da thể thao và đồng hồ đo các loại chỉ số như lực g hay áp lực dầu.
SE-R Spec V là mẫu nâng cấp dựa trên SE-R với lốp hiệu năng cao, công suất gia tăng, phanh trước lớn hơn, kiểu dáng thể thao hơn, hệ thống treo vững chắc hơn và bộ khóa vi sai chống trượt. Tuy nhiên phiên bản này có một điểm trừ là ghế sau bị vướng không gập lại được.
Kết luận
Khi ngày càng có nhiều mẫu xe mới và mạnh ra đời thì Sentra 2.0 ngày càng trở nên mờ nhạt. Một trong những điểm yếu lớn nhất của mẫu xe này là cảm giác lái không được tốt do tiếng động phát ra từ hộp số khá rõ. Phiên bản thể thao SE-R Spec V về mặt tốc độc hay hiệu năng thì cũng không sánh được các loại xe khác như Mazdaspeed3.
Thay vì Sentra, người dùng có xu hướng nhắm đến các mẫu xe khác đẹp hơn, mạnh mẽ hơn, tiết kiệm hơn như Ford Focus, Chevrolet Cruze, Kia Forte, Hyundai Elantra, Volkswagen Golf và Mazda 3.
Tại thị trường Mỹ, giá bán của Sentra 2012 phiên bản tiêu chuẩn là 15.478 USD và phiên bản cao cấp nhất là 23.478 USD.