Theo đó, kể từ ngày 15/1/2016 hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số khu vực II, III được vay tối đa 15 triệu đồng/ha để trồng rừng sản xuất, 50 triệu đồng/hộ để chăn trâu nuôi bò và gia súc khác.
Cụ thể hơn, đối tượng vay vốn trồng rừng sản xuất là hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, có thực hiện hoạt động trồng rừng sản xuất bằng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất.
Đối tượng được vay vốn chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác là hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí của Thủ tướng Chính phủ quy định, có thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, gồm: (i) bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; (ii) trồng rừng sản xuất bằng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được nhà nước giao đất; (iii) nhận khoán bảo vệ rừng.
Trường hợp, người vay đã vay vốn tại NHCSXH để sử dụng vào việc trồng rừng sản xuất bằng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ hoặc chăn nuôi trâu, bò, gia súc trên diện tích được giao đất, giao rừng trước khi có văn bản hướng dẫn số 4288, nếu có nhu cầu vay vốn theo hướng dẫn tại văn bản này thì NHCSXH cho vay phần còn lại nhưng dư nợ cũ và mới không vượt quá 15 triệu đồng/ha đất trồng rừng và không vượt quá 50 triệu đồng/hộ đối với phát triển chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác.
Lãi suất cho vay 0,1%/tháng (1,2%/năm). Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay 0,13%/tháng (1,56%/năm). Thời hạn cho vay trồng rừng sản xuất tối đa là 20 năm; Cho vay chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác tối đa là 10 năm.