Nhóm đối tượng này gồm: Người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp (chủ tịch, tổng giám đốc, giám đốc, thành viên công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân); Người đại diện theo pháp luật của tổ chức chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; Cá nhân khác chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Nếu là công dân Việt Nam sẽ chưa được xuất cảnh đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Với đối tượng người nước ngoài, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 3 năm kể từ ngày ban hành văn bản tạm hoãn xuất cảnh và được gia hạn đến khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Quy định áp dụng với: Doanh nghiệp nợ thuế từ 1 tỷ đồng trở lên trong đó có khoản nợ trên 90 ngày; Cá nhân nợ thuế từ 50 triệu đồng trở lên trong đó có khoản nợ trên 90 ngày. Trường hợp tổ chức, cá nhân còn nợ thuế nhưng có đặt tiền, tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác tại các tổ chức tín dụng và được tổ chức tín dụng bảo lãnh để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế vẫn được xuất cảnh.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền quyết định các trường hợp chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh; gia hạn, giải tỏa các quyết định chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.