Mã đề chữa tăng huyết áp, viêm cầu thận
TPO - Theo y học cổ truyền, mã đề có tính hàn, vị ngọt đi vào 3 kinh: can, thận, tiểu tràng. Hạt mã đề còn có tên gọi là xa tiền tử, có vị ngọt, tính hàn, không độc, đi vào kinh can, thận, bàng quang, phế. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, chữa các chứng tả, lỵ, thủy thũng, phù nề, vàng da, ho, thông đờm, đau mắt đỏ…
Các bài thuốc từ cây mã đề
Trị chứng viêm ruột, tiêu chảy, lỵ: mã đề, hoa hòe lượng bằng nhau sao vàng tán bột, mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 lần.
Trị chứng viêm loét dạ dày, tá tràng: dùng lá mã đề tươi ép nước hoặc sắc uống mỗi ngày.
Trị chứng tăng huyết áp: sắc lá mã đề tươi non, uống ngày 3 lần.
Trị chứng tiểu đường: mã đề, sơn thù du, phục linh, sinh địa, hoài sơn lượng bằng nhau sắc uống lâu dài.
Trị chứng ho, ho có nhiều đờm: mã đề, bách bộ, mạch môn, cát cánh lượng bằng nhau sắc uống đến khỏi bệnh.
Trị chứng đái buốt, đái rắt, nước tiểu vàng, thẫm màu: bông mã đề 12g, cao ban long 20g, rễ cỏ tranh 12g, nhục quế 4g, sắc uống đến khỏi bệnh.
Trị sỏi tiết niệu xung huyết chảy máu: mã đề 20g, kim tiền thảo 40g, ý dĩ 16g, ngưu tất 12g, đại phúc bì, kê nội kim, đào nhân, uất kim, chỉ xác mỗi thứ 8g, ngày uống một thang sắc với nước đến khi khỏi bệnh.
Trị viêm bàng quang cấp tính: mã đề 16g, phục linh, bạch mao căn, hoàng bá, hoàng liên mỗi thứ 12g; hoạt thạch, trư linh, mộc thông, bán hạ chế mỗi thứ 8g, ngày uống một thang sắc với nước đến khi khỏi bệnh.
Trị viêm cầu thận: nếu viêm cầu thận cấp tính thì dùng mã đề 16g, thạch cao 20g, bạch truật, đại táo, ma hoàng mỗi thứ 12g, mộc thông 8g, quế chi, gừng, cam thảo mỗi thứ 6g. Ngày uống một thang sắc với nước.
Nếu viêm cầu thận mãn tính thì dùng: mã đề 20g, ý dĩ 16g, phục linh, trạch tả, thương truật mỗi thứ 12g, quế chi, hậu phác mỗi thứ 6g, xuyên tiêu 4g. Ngày uống một thang sắc với nước đến khi khỏi bệnh.
Các bài thuốc từ hạt mã đề (xa tiền tử)
Trị chứng phù thũng toàn thân, tiểu tiện không thông: 12g mã đề, bán hạ, ma hoàng mỗi vị 6g, phòng phong, đan bì, hạnh nhân, phục linh, tô diệp, trần bì, trư linh mỗi vị 9g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị chứng phù thũng, tiểu tiện ít, vàng, khó khăn: 12g hạt mã đề, 5g mộc thông, 6g ma hoàng, đại phúc bì, trần bì, tô diệp, phòng phong, phòng kỷ, trích tang bạch bì mỗi vị 9g, mẫu đơn bì, phục linh mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị chứng miệng khô, họng ráo, lưng gối mỏi yếu, sốt nhẹ, tai ù, chóng mặt, lưỡi đỏ, mồ hôi trộm: 25g hạt mã đề, trạch tả, mẫu đơn bì, câu kỷ tử, nữ trinh tử, hoài sơn mỗi vị 20g, sơn thì du 15g, bạch phục linh, tang thầm, địa phu tử, can địa hoàng mỗi vị 25g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị chứng tiểu tiện khó khăn do tiền liệt tuyến phì đại: 24g hạt mã đề, 6g hồng hoa, dâm dương hoặc, tạo giác thích, xuyên sơn giáp, tiên mao, chỉ thực mỗi vị 15g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia làm 2 - 3 lần, uống trong ngày.
Trị chứng tiểu tiện khó khăn, mặt phù, chân thũng, bụng trướng, ăn kém: 12g mã đề, 6g quế chi, 15g tỳ giải, trần bì, trạch tả, bạch truật, phục linh, trư linh, bạch mao căn mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị chứng thấp nhiệt, tiểu tiện khó, buốt, nước tiểu ít, màu đỏ hoặc đục: Dùng hạt mã đề tán bột mịn ngày uống 8 10g chia làm 2 lần.
Trị chứng thấp nhiệt thịnh, ứ đọng cần phải thanh nhiệt, giải ứ, giải độc, trừ thấp: 16g hạt mã đề, 6g bạch truật, 6g đại hoàng, 6g hồng hoa, 10g mẫu lệ, 10g khiếm thực, 10g ngư tinh thảo. Sắc uống ngày 1 thang.
BS Nguyễn Thị Thêu