Theo bác sĩ Lê Văn Thành (Bệnh viện K Tân Triều): U bạch huyết là căn bệnh phổ biến trên lâm sàng, mọi lứa tuổi kể từ trẻ sơ sinh cho tới người già đều có thể xuất hiện các khối u bạch huyết. U bạch huyết có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, tuy nhiên những vị trí cụ thể như sau được xác định là có nguy cơ cao hơn xuất hiện u bạch huyết, đó là: vùng cổ, sau đầu, phía trước và sau tai, dưới hàm, cằm, mặt, phía trên xương đòn, dưới khuỷu tay, cổ tử cung trước và sau, sau đầu gối, bẹn và nách.
Cơ thể chúng ta có khoảng 800 hạch bạch huyết nằm rải rác, với hơn 1/3 nằm ở đầu và cổ.
Dịch bạch huyết, chứa các tế bào bạch cầu để chống nhiễm trùng, di chuyển qua các mạch bạch huyết. Các hạch bạch huyết hoạt động như bộ lọc cho vi trùng và các chất lạ. Khi bạn bị nhiễm trùng, chấn thương hoặc ung thư, các hạch bạch huyết sẽ sưng lên khi chúng lọc ra các chất có vấn đề.
Khi các hạch bạch huyết của bạn sưng lên có thể cảnh báo rằng sức khoẻ của bạn đang có vấn đề.
Hạch bạch huyết bị sưng có thể vì nhiều lý do, chẳng hạn như viêm họng liên cầu khuẩn, nhiễm trùng tai hoặc bệnh về hệ thống miễn dịch.
Ung thư cũng có thể gây sưng hạch bạch huyết. Ung thư hạch là một loại ung thư bắt đầu ở các hạch bạch huyết. Nhưng các tế bào ung thư cũng có thể lây lan từ một bộ phận khác của cơ thể đến các hạch bạch huyết, thường là những hạch gần khối u nguyên phát nhất.
Làm thế nào để biết u lành tính hay ác tính?
Chẩn đoán u bạch huyết thông thường chỉ cần thông qua thăm khám các triệu chứng lâm sàng có thể xác định được. Tuy nhiên, để phân biệt được loại u hạch bạch huyết hoặc tìm kiếm nhóm hạch bạch huyết nội tạng thì có thể tiến hành thực hiện siêu âm nhằm xác định chính xác vị trí, kích thước và mức độ tổn thương của khối u tới các tổ chức lân cận.
- Dấu hiệu u lành tính
+ Có các triệu chứng khác, chẳng hạn như ho, đau nhức cơ thể hoặc buồn nôn - điều này cho thấy bạn bị nhiễm virus hoặc bệnh khác.
+ Các hạch bạch huyết sưng lên nằm gần bộ phận cơ thể bị nhiễm bệnh, chẳng hạn như cổ họng, tai hoặc miệng.
+ Vết sưng tấy sẽ giảm dần khi bạn hồi phục sau nhiễm trùng hoặc bệnh tật.
+ Thường có kích thước nhỏ, khi được đánh giá qua siêu âm, hạch nhỏ hơn 5mm là lành tính.
+ Nằm ở một vùng rõ ràng, di chuyển cùng với các mô xung quanh khi chạm vào.
- Dấu hiệu u có khả năng ác tính
Các hạch bạch huyết luôn chống lại những "kẻ xâm lược", vì vậy một số tế bào ung thư có thể không đủ để gây sưng tấy rõ rệt. Các dấu hiệu cho thấy hạch bạch huyết bị sưng nên được bác sĩ kiểm tra bao gồm:
+ Không có bệnh hoặc nhiễm trùng rõ ràng.
+ Sốt và đổ mồ hôi vào ban đêm
+ Đã khỏi bệnh nhưng các hạch bạch huyết của bạn vẫn mềm hoặc sưng tấy trong hơn 2 tuần.
+ Các hạch bạch huyết ngày càng lớn hơn hoặc cứng hơn và không thể di chuyển được vì đã xâm lấn các mô xung quanh.
+ Khu vực xung quanh các hạch bạch huyết của bạn có màu đỏ, có cảm giác ấm khi chạm vào hoặc bị rỉ mủ hoặc các chất lỏng khác.
+ Thường có kích thước lớn, khi được đánh giá qua siêu âm, hạch lớn hơn 10mm được coi là ác tính.
Ngoài ra, các biện pháp xét nghiệm khác thông qua hình ảnh như chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT scan), chụp X-quang, nội soi, xạ hình xương,... có thể được thực hiện nhằm kiểm tra các tổn thương có liên quan khi nghi ngờ người bệnh có xuất hiện biến chứng từ u bạch huyết. Một số xét nghiệm tế bào hoặc sinh hóa máu cũng có thể được thực hiện nhằm loại bỏ nguy cơ có khối u ác tính.
Điều trị u bạch huyết như thế nào?
Thông thường các khối u bạch huyết xuất hiện không gây ảnh hưởng nhiều đến tình trạng sức khỏe bệnh nhân vì vậy không can thiệp điều trị, cho đến khi khối u phát triển quá lớn gây cản trở hoạt động của một số cơ quan trong cơ thể thì người bệnh mới bắt đầu quan tâm.
U hạch bạch huyết có thể hình thành và phát triển theo các thể khác nhau vì vậy tính chất mỗi khối u lại có đặc điểm riêng biệt. Tùy thuộc vào loại u bạch huyết được chẩn đoán xác định mà các bác sĩ sẽ đưa ra các giải pháp điều trị phù hợp nhất.
Nhìn chung chúng ta không thể phân biệt được hạch lành tính hay ác tính thông qua cảm nhận thông thường. Tuy nhiên, bạn có thể dựa vào một số dấu hiệu khác để có thể đi thăm khám kịp thời, phát hiện ra những dấu hiệu bất thường và có hướng điều trị phù hợp.