Việt Nam có 17 trường đại học lọt top trường chất lượng tại châu Á

TPO - Bảng xếp hạng các trường đại học thuộc top chất lượng hàng đầu châu Á vừa được tổ chức QS World University Rankings (Anh) công bố.
Đại học Quốc gia Hà Nội được xếp hạng 161 ở châu Á

Ngày 6/11, Tổ chức Quacquarelli Symonds đã công bố kết quả Bảng xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học châu Á 2025 (QS AUR 2025).

Trong kỳ xếp hạng 2025, QS đã xếp hạng cho 984 cơ sở giáo dục đại học của Châu Á (trong đó có 142 cơ sở giáo dục đại học lần đầu được xếp hạng). Kết quả này dựa trên phân tích phản hồi từ hơn 1,9 triệu bầu chọn từ học giả và 660.000 bầu chọn từ nhà tuyển dụng trên toàn thế giới. Cùng với đó, QS đã phân tích hơn 175,9 triệu trích dẫn (trong giai đoạn 2018-2023) từ 17,4 triệu công bố khoa học (trong giai đoạn 2018-2022).

Trong kỳ xếp hạng QS AUR 2025, Đại học Quốc gia Hà Nội ở vị trí 161 (tăng 26 bậc so với vị trí 187 của QS AUR 2024) – trong nhóm 17% các cơ sở giáo dục đại học hàng đầu châu Á.

Ngoài Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam còn có 16 cơ sở giáo dục đại học khác cũng được xếp hạng. Trong đó 2 cơ sở giáo dục đại học mới được xếp hạng là Trường Đại học Mở TP.Hồ Chí Minh và Trường Đại học Vinh. 14 cơ sở giáo dục đại học còn lại là Trường Đại học Duy Tân; Trường Đại học Tôn Đức Thắng; ĐHQG Tp.HCM; Trường Đại học Nguyễn Tất Thành; Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh; Trường Đại học Huế; Đại học Bách Khoa Hà Nội; Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hồ Chí Minh; Trường Đại học Đà Nẵng; Trường Đại học Cần Thơ; Trường Đại học Giao thông vận tải; Trường Đại học Văn Lang; Trường Đại học Công nghiệp HCM; Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

Theo thống kê, 984 trường đến từ 29 quốc gia và vùng lãnh thổ có tên trong bảng xếp hạng các trường đại học chất lượng tại châu Á do QS World University Rankings vừa công bố mới đây.

Về tiêu chí và trọng số xếp hạng, QS AUR 2025 giữ nguyên phương pháp xếp hạng khi đánh giá các cơ sở giáo dục đại học theo 11 chỉ số:

TT

Tiêu chí

Trọng số

1

Đánh giá của học giả

30%

2

Đánh giá của nhà tuyển dụng

20%

3

Tỷ lệ giảng viên/ sinh viên

10%

4

Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ

5%

5

Số bài báo khoa học / giảng viên

5%

6

Tỷ lệ trích dẫn/ bài báo khoa học

10%

7

Mạng lưới nghiên cứu quốc tế

10%

8

Tỷ lệ giảng viên quốc tế

2,5%

9

Tỷ lệ sinh viên quốc tế

2,5%

10

Tỷ lệ sinh viên đến trao đổi

2,5%

11

Tỷ lệ sinh viên đi trao đổi

2,5%