Ích mẫu còn có tên khác là sung úy, chói đèn, làm ngài, xác điến (Tày), chạ linh lo (Thái). Tên khoa học: Leonurus sp. Ích mẫu có vị cay, đắng, tính hơi hàn, đi vào can và tâm bào nên có tác dụng khứ ứ, sinh tân (thải huyết ứ, sinh huyết mới), điều kinh tiêu thủy. Dùng cho các chị em bị đau bụng ứ huyết, kinh nguyệt không đều, thống kinh, bế kinh, phù nề cổ trướng. Hằng ngày dùng 10 - 30g bằng cách nấu, sắc, hãm. Một số món ăn thuốc trị bệnh từ ích mẫu.
Cháo ích mẫu: gạo tẻ 100g, nước ép ích mẫu thảo 10ml, nước ép sinh địa 40ml, nước ép ngó sen 40ml, nước ép gừng tươi 4ml. Gạo nấu cháo, khi cháo chín cho thêm các loại nước ép đã chuẩn bị. Khuấy đều, thêm chút đường hoặc mật ong, đun sôi cho ăn. Dùng cho các trường hợp sốt nóng âm hư, băng huyết tử cung rỉ rả, khái huyết, tiện huyết.
Đậu đen hầm ích mẫu thảo: ích mẫu thảo 30g (gói trong vải xô), đậu đen 30g, đường đỏ 30g. Nấu đến khi đậu đen chín nhừ, vớt bỏ bã thuốc, thêm 30ml rượu khuấy đều cho uống. Dùng cho các trường hợp bế kinh, mất kinh.
Canh trứng gà ích mẫu: ích mẫu thảo 50g, hồng hoa 10g, sài hồ 10g, trứng gà 2 quả. Tất cả cùng đem nấu, khi trứng chín, đập bỏ vỏ trứng, đặt tiếp 2 cái trứng chín vào nồi nấu tiếp; vớt bỏ bã thuốc, cho thêm ít đường và gia vị, ăn trứng và uống nước canh, chia ăn sáng và tối. Dùng cho phụ nữ kinh nguyệt không đều.
Chè ích mẫu đại táo: ích mẫu thảo 30g, đại táo 30 quả, gừng tươi 20g, đường 60g. Tất cả cùng đem nấu nước cho uống thay nước chè. Ngày sắc 1 lần, cho uống trong ngày. Dùng cho trường hợp bế kinh, tắt kinh sớm do huyết hư suy nhược cơ thể... Uống vào trước kỳ kinh 5-10 ngày liền.
Chè ích mẫu: ích mẫu thảo 30g, mần tưới 12g. Sắc lấy nước, thêm đường khuấy đều cho uống. Ngày 1 lần, liên tục 5-7 ngày. Dùng cho trường hợp viêm tử cung, phần phụ.
Kiêng kỵ: Người huyết hư, huyết không bị ứ đọng, đồng tử giãn và phụ nữ có thai không nên dùng.
TS. Nguyễn Đức Quang