Claudius Ptolemy (90-168) là nhà toán học, địa lý và thiên văn học sống ở Ai Cập nhưng có tổ tiên là người Hy Lạp, theo Space. Vào thế kỷ 2, Ptolemy xuất bản cuốn Almagest, một luận thuyết toàn diện về sự chuyển động của các ngôi sao và hành tinh, đồng thời đặt Trái Đất ở trung tâm của hệ Mặt Trời. Ảnh: Bartolomeu Velho.Hệ thống Ptolemy cung cấp bảng thông tin cho phép dự đoán vị trí của các hành tinh. Ptolemy cũng liệt kê 48 chòm sao, tên của chúng vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Tư tưởng của Ptolemy được chấp nhận trong hơn 12 thế kỷ sau đó, nhưng mô hình đề xuất của ông là không chính xác và sau này bị thay thế bởi thuyết nhật tâm.
Nicolaus Copernicus (1473 - 1543) là nhà thiên văn học người Ba Lan phá vỡ quan niệm Trái Đất nằm ở trung tâm của hệ Mặt Trời tồn tại suốt nhiều thế kỷ. Ông đề xuất mô hình Mặt Trời nằm ở trung tâm trong thuyết nhật tâm. Copernicus xuất bản cuốn sách De Revolutionibus Orbium Coelestium, tạm dịch là Sự chuyển động quay của các thiên thể, khi ông 70 tuổi và đang nằm hấp hối.Ý tưởng của Copernicus phải mất gần một thế kỷ mới được chấp nhận. Khẳng định của Galileo vào năm 1632 cho rằng Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời dựa trên công trình nghiên cứu của Copernicus. Ảnh: Wikimedia.
Johannes Kepler (1571 - 1630) bảo vệ và bổ sung quan điểm của Copernic về hệ Mặt Trời, khiến ông trở thành một trong những người tiên phong trong Cuộc cách mạng Khoa học thế kỷ 16-17. Ảnh: Ancient Origins.Kepler chứng minh các hành tinh không chuyển động theo vòng tròn hoàn hảo xung quanh Mặt Trời như Copernicus suy nghĩ, mà có quỹ đạo hình elip với Mặt Trời là tiêu điểm. Ngoài ra, các hành tinh không chuyển động với cùng tốc độ trên quỹ đạo. Đường nối một hành tinh với Mặt Trời quét qua những diện tích bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau.
Galileo Galilei (1564 - 1642) là trung tâm của cuộc cách mạng khoa học vào thế kỷ 17 với những nghiên cứu về vật lý, thiên văn học và phương pháp luận khoa học. Ông sinh ra ở Pisa, Italy.Galileo làm thí nghiệm với kính thiên văn và cải tiến kính thiên văn, nhờ đó khám phá ra 4 vệ tinh lớn của sao Mộc. Ảnh: Edukalife.
Isaac Newton (1642 - 1727) thường được xem là người có ảnh hưởng nhiều nhất trong tất cả các ngành khoa học. Ông phát minh ra phép tính giải tích, cũng như có nhiều khám phá trong lĩnh vực quang học, cơ học, hóa học thực nghiệm, thuật giả kim và thần học. Ba định luật về chuyển động và thuyết vạn vật hấp dẫn của Newton làm thay đổi hoàn toàn nền khoa học đương thời. Ảnh: History Collection.
Christiaan Huygens (1629 - 1695), nhà thiên văn học người Hà Lan, có nhiều đóng góp trong lĩnh vực thiên văn học, toán học, vật lý. Năm 1655, Huygens phát hiện một vành đai mỏng và phẳng xung quanh sao Thổ. Ông cũng là người đầu tiên khám phá ra mặt trăng Titan của sao Thổ, phác họa hình dáng tinh vân Orion, cũng như đề xuất lý thuyết sóng ánh sáng. Ảnh: Biografie.
Giovanni Cassini (1625 - 1712) sinh ra ở Perinaldo, Cộng hòa Genoa (Italy ngày nay). Năm 1672, Cassini và người đồng nghiệp Jean Richer sử dụng phương pháp thị sai để xác định khoảng cách từ sao Hỏa đến Trái Đất, cho phép thực hiện những ước tính đầu tiên về kích cỡ của hệ Mặt Trời.Cassini cũng là người đầu tiên quan sát 4 vệ tinh của sao Thổ bao gồm Iapetus, Rhea, Tethys và Dione. Tên của ông được đặt cho tàu vũ trụ Cassini nghiên cứu sao Thổ và các vệ tinh của nó từ năm 2004. Ảnh: Wikimedia.
Charles Messier (1730 - 1817) là nhà khoa học người Pháp quan tâm đến lĩnh vực thiên văn học từ khi còn rất nhỏ. Ông từng chứng kiến một sao chổi 6 đuôi lúc 14 tuổi và quan sát nhật thực hình khuyên năm 1748.Khi hoạt động như một nhà săn sao chổi trẻ tuổi, Messier bắt đầu khám phá và ghi chép các tinh vân, vì những vật thể này thường bị nhầm với sao chổi. Ông lập danh sách các vật thể trên bầu trời ở khoảng cách rất xa như cụm sao và thiên hà. Danh sách đầu tiên được công bố năm 1771 bao gồm 45 vật thể, cuối cùng được Messier mở rộng đến 103 vật thể. Giới thiên văn sau đó đã bổ sung danh mục với tổng cộng 110 vật thể. Ảnh: Famous People.
Albert Einstein (1879 - 1955) sinh ra tại Wurttemberg, Đức. Ông được mệnh danh là cha đẻ của ngành vật lý học hiện đại khi xây dựng thành công thuyết tương đối tổng quát và công thức nổi tiếng E = mc2, trong đó E là năng lượng, m là khối lượng và c là hằng số tốc độ ánh sáng, có nhiều ảnh hưởng tới lý thuyết vật lý thiên văn. Ảnh: Francis.
Stephen Hawking sinh ngày 8/1/1942 tại Oxford và lớn lên ở St Albans, Anh. Hawking có nhiều đóng góp lớn trong lĩnh vực khám phá vũ trụ, hố đen, thuyết tương đối và hấp dẫn lượng tử. Cùng với nhà vật lý người Anh Roger Penrose, Hawking cho rằng thuyết tương đối rộng của Albert Einstein mô tả thời gian và không gian bắt đầu từ vụ nổ Big Bang và kết thúc trong lỗ đen. Ảnh: Wikimedia.