Đặc điểm nổi trội của công nghệ BFS là tính tự động hóa cao, tất cả các quy trình đều được thực hiện trong một khuôn máy, xóa bỏ các khâu xử lý lọ như: tồn kho, làm sạch, khử trùng giúp hạn chế tối đa ô nhiễm vi sinh vật.
Liên quan đến vấn đề tiêm an toàn và việc sử dụng nước cất ống nhựa BFS (Blow/Fill/Seal) nhằm giảm thiểu rủi ro trong y khoa, tại buổi họp báo thông báo về kết quả triển khai chiến dịch tiêm vắc xin sởi-rubella (MR) cho trẻ 1-14 tuổi trong chương trình tiêm chủng mở rộng trên phạm vi toàn quốc (từ tháng 9-2014 đến tháng 5-2015) hôm 4/8, PGS.TS Trần Đắc Phu khẳng định, đúng là việc sử dụng ống thủy tinh dễ vỡ hơn và có thể gây rủi ro nhất định, tuy nhiên việc này thuộc vào sự lựa chọn của nhà sản xuất và dù là hình thức nào thì chất liệu cũng phải đảm bảo an toàn, tiêu chuẩn mới được phép lưu hành. Hiện nay, kể cả dung môi pha thuốc (nước cất) và ống thuốc thì trên thị trường cũng đang tồn tại hai loại song song, có loại đựng trong ống thủy tinh, có loại cho vào ống nhựa.
Dù chi phí sử dụng nước cất ống nhựa BFS cao hơn nước cất ống thủy tinh song nó nhiều ưu thế nổi trội về độ an toàn, gọn nhẹ, dễ vận chuyển và bảo quản. Nước cất ống nhựa cũng giúp nhân viên y tế thực hiện tốt hơn điều kiện Kỹ thuật vô khuẩn theo “Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” của Bộ Y tế.
Tại Việt Nam mới chỉ có công ty cổ phần dược phẩm CPC1 Hà Nội - đạt tiêu chuẩn GMP- WHO có khả năng sản xuất loại nước cất này. Hơn 100 bệnh viện đã đưa vào sử dụng sản phẩm này và đánh giá rất cao sự tiện dụng của nó. Đi đầu trong trong phong trào này phải kể đến các bệnh viện thuộc tuyến trung ương là bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Việt Đức, Viện Huyết học truyền máu Trung Ương, bệnh viện E, bệnh viện Nhi TW, bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương, v.v.