Ngày 6/12, OECD công bố kết quả Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) năm 2015, chủ yếu dựa vào kết quả môn Khoa học.
Năm 2015, khoảng 540.000 học sinh, đại diện cho hơn 28 triệu học sinh 15 tuổi từ 72 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới đã tham gia làm bài thi kéo dài hai tiếng, nhằm đánh giá năng lực các môn Toán, Khoa học, Đọc hiểu.
Ở lĩnh vực Khoa học: kết quả trung bình của các quốc gia OECD là 493 điểm, của học sinh Việt Nam là 525 điểm. Kết quả của học sinh Việt Nam cao hơn trung bình các nước OECD 31,4 điểm và năng lực của học sinh nước ta vượt lên trên học sinh Anh (509 điểm), Mỹ (496 điểm).
Ở lĩnh vực Toán học: Kết quả trung bình của các quốc gia OECD là 490 điểm, của học sinh Việt Nam là 495 điểm, cao hơn Anh (492 điểm), Mỹ (470 điểm).
Ở lĩnh vực Đọc hiểu: Kết quả trung bình của các quốc gia OECD là 493 điểm, của học sinh Việt Nam là 487 điểm. Mặc dù kết quả trung bình lĩnh vực Đọc hiểu của Việt Nam thấp hơn trung bình của các quốc gia/vùng lãnh thổ OECD 6 và đứng sau hai nước Anh, Mỹ.
Trong bảng đánh giá lần này, Singapore tiếp tục dẫn đầu ở cả 3 môn Khoa học, Toán, Đọc hiểu với số điểm lần lượt là 556, 564 và 535. Đứng thứ hai trong bảng xếp hạng là Nhật Bản và thứ ba là Estonia.
Kết quả của Việt Nam và các nước tham gia PISA 2015
Science (Khoa học)
Reading (Đọc hiểu)
Mathematics (Toán học)
Các nước
Điểm trung bình PISA 2015
Sự thay đổi so với chu kì trước
Điểm trung bình PISA 2015
Sự thay đổi so với chu kì trước
Điểm trung bình PISA 2015
Sự thay đổi so với chu kì trước
Mean
Score dif.
Mean
Score dif.
Mean
Score dif.
Điểm trung bình của OECD
493
-1
493
-1
490
-1
1. Singapore
556
7
535
5
564
1
2. Japan
538
3
516
-2
532
1
3. Estonia
534
2
519
9
520
2
4. Chinese Taipei
532
0
497
1
542
0
5. Finland
531
-11
526
-5
511
-10
6. Macao (China)
529
6
509
11
544
5
7. Canada
528
-2
527
1
516
-4
8. Viet Nam
525
-4
487
-21
495
-17
9. Hong Kong (China)
523
-5
527
-3
548
1
10. B-S-J-G (China)
518
m
494
m
531
m
11. Korea
516
-2
517
-11
524
-3
12. New Zealand
513
-7
509
-6
495
-8
13. Slovenia
513
-2
505
11
510
2
14. Australia
510
-6
503
-6
494
-8
15. United Kingdom
509
-1
498
2
492
-1
16. Germany
509
-2
509
6
506
2
17. Netheriands
509
-5
503
-3
512
-6
18. Switzerland
506
-2
492
-4
521
-1
19. Ireland
503
0
521
13
504
0
20. Belgium
502
-3
499
-4
507
-5
21. Denmark
502
2
500
3
511
-2
22. Poland
501
3
506
3
504
5
23. Portugal
501
8
498
4
492
7
24. Norway
498
3
513
5
502
1
25. United States
496
2
497
-1
470
-2
26. Austria
495
-5
485
-5
497
-2
27. France
495
0
499
2
493
-4
28. Sweden
493
-4
500
1
494
-5
29. Czech Republic
493
-5
487
5
492
-6
30. Spain
493
2
496
7
486
1
31. Latvia
490
1
488
2
482
0
32. Russia
487
3
495
17
494
6
33. Luxembourg
483
0
481
5
486
-2
34. Italy
481
2
485
0
490
7
35. Hungary
477
-9
470
-12
477
-4
36. Lithuania
475
-3
472
2
478
-2
37. Croatia
475
-5
487
5
464
0
38. CABA (Argentina)
475
51
475
46
456
38
39. Iceland
473
-7
482
-9
488
-7
40. Israel
467
5
479
2
470
10
41. Malta
465
2
447
3
479
9
42. Slovak Republic
461
-10
453
-12
475
-6
43. Greece
455
-6
467
-8
454
1
44. Chile
447
2
459
5
423
4
45. Bulgaria
446
4
432
1
441
9
46. United Arab Emirates
437
-12
434
-8
427
-7
47. Uruguay
435
1
437
5
418
-3
48. Romania
435
6
434
4
444
10
49. Cyprus1
433
-5
443
-6
437
-3
50. Moldova
428
9
416
17
420
13
51. Albania
427
18
405
10
413
18
52. Turkey
425
2
428
-18
420
2
53. Trinidad and Tobago
425
7
427
5
417
2
54. Thailand
421
2
409
-6
415
1
55. Costa Rica
420
-7
427
-9
400
-6
56. Qatar
418
21
402
15
402
26
57. Colombia
416
8
425
6
390
5
58. Mexico
416
2
423
-1
408
5
59. Montenegro
411
1
427
10
418
6
60. Georgia
411
23
401
16
404
15
61. Jordan
409
-5
408
2
380
-1
62. Indonesia
403
3
397
-2
386
4
63. Brazil
401
3
407
-2
377
6
64. Peru
397
14
398
14
387
10
65. Lebanon
386
m
347
m
396
m
66. Tunisia
386
0
361
-21
367
4
67. FYROM
384
m
352
m
371
m
68. Kosovo
378
m
347
m
362
m
69. Algeria
376
m
350
m
360
m
70. Dominican Republic
332
m
358
m
328
m