Dự ĐH lần này có 852 ĐB được bầu qua Đại hội cấp tỉnh, chiếm 82,4%; 130 ĐB là ủy viên BCH Trung ương Đoàn khóa VIII, chiếm 12,47%; 51 ĐB chỉ định, chiếm 4,93%; Đại biểu dự khuyết thuộc 10 tỉnh, thành Đoàn thay thế 12 ĐB chính thức.
Các đại biểu về dự Đại Hội Ảnh: Hồng Vĩnh |
Giới tính, dân tộc và độ tuổi
Có 341 ĐB nữ, chiếm tỉ lệ 33,01%; 692 ĐB nam, chiếm tỉ lệ 66,99%; 144 ĐB là người dân tộc thiểu số, chiếm tỉ lệ 13,94%.
408 ĐB trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi, chiếm tỉ lệ 39,5%; 384 ĐB từ 31 đến 35 tuổi, chiếm tỉ lệ 31,17%; 241 ĐB từ 36 tuổi trở lên, chiếm 23,33%; 4 ĐB 16 tuổi.
Nghề nghiệp và cơ cấu vùng miền
49 ĐB công tác tại Trung ương Đoàn, chiếm tỉ lệ 4,76%; 391 ĐB hiện công tác tỉnh, thành Đoàn, chiếm tỉ lệ 38,0%; 378 ĐB công tác tại huyện, thị Đoàn chiếm 36,6%; 169 ĐB là cán bộ Đoàn cơ sở, chiếm 16,4%;148 ĐB là cán bộ chủ chốt của Hội LHTNVN và Hội Sinh viên Việt Nam, chiếm 14,38%; 129 ĐB là cán bộ làm công tác Đội, chiếm 12,5%; 131 ĐB đang công tác tại lực lượng vũ trang, chiếm 12,7%; 196 ĐB đại diện cho thanh niên nông thôn, chiếm 19,4%; 89 ĐB là học sinh, sinh viên các trường đại học, THPT chiếm 8,64%; Có 7 ĐB là đoàn viên đang công tác, học tập tại nước ngoài chiếm 0,77%.
Trình độ học vấn
1.020 ĐB tốt nghiệp PTTH, chiếm 99,1%; 8 ĐB tốt nghiệp THCS chiếm 0,77%; 85 ĐB là tiến sĩ, thạc sĩ, chiếm 8,26%; 485 ĐB có trình độ đại học, chiếm 46,95%; 316 ĐB trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm 30,78%; 392 ĐB có trình độ cử nhân và cao cấp lý luận chính trị, chiếm 38,1%; 258 ĐB có trình độ lý luận chính trị trung cấp, chiếm 24,97%.
Chức vụ công tác Đảng và Nhà nước
929 ĐB là đảng viên, chiếm 89,93%; 1 ĐB là Ủy viên dự khuyết BCH Trung ương Đảng, chiếm 0,096%; 53 ĐB là ủy viên BCH tỉnh, thành ủy, chiếm 51,15%; 12 ĐB là đại biểu Quốc hội, chiếm 1,66%.