Báo Tiền Phong số 291-292/2025

18-19/10/2025 www.tienphong.vn nghiêm quy định của Điều lệ Đảng, đồng thời, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ Đảng. Công tác kiểm tra, giám sát việc quán triệt và thi hành Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Trung ương được các cấp uỷ, cơ quan tham mưu, giúp việc, uỷ ban kiểm tra cấp uỷ quan tâm thực hiện thường xuyên và gắn với việc tổng kết thi hành Điều lệ Đảng, bảo đảm Điều lệ Đảng được phổ biến, quán triệt sâu rộng, thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất trong toàn Đảng. Công tác phát triển đảng viên đạt kết quả cao; cơ cấu đảng viên chuyển biến theo hướng tích cực, trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ của đảng viên được nâng lên, tỉ lệ đảng viên trẻ, nữ, người dân tộc thiểu số, người theo tôn giáo ngày càng tăng. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động và luôn đoàn kết, thống nhất cao trong các quyết định của mình; đổi mới mạnh mẽ phương thức cầm quyền, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, đồng bộ các mặt công tác, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, quyết định mọi thành công của sự nghiệp cách mạng nước ta, bảo đảm giữ vững, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội. Các cấp uỷ, ban thường vụ cơ bản thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc, thẩm quyền, thể hiện được vai trò lãnh đạo của Đảng ở địa phương; thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời chấn chỉnh những nội dung chưa đúng, khắc phục những hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện. Đa số tổ chức cơ sở đảng đã phát huy vai trò là hạt nhân chính trị ở cơ sở, lãnh đạo cán bộ, đảng viên và Nhân dân hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Vị trí, vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng trong Quân đội và Công an ngày càng được khẳng định và tăng cường. Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn diện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương với tinh thần quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng; tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Cơ bản các cấp uỷ thực hiện nghiêm Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương về xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng được cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp quan tâm, thực hiện thận trọng, khách quan; việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm được thực hiện kịp thời, nghiêm minh, đúng thẩm quyền, quy trình, bảo đảm nguyên tắc, phương hướng, phương châm trong thi hành kỷ luật. Trong các nhiệm kỳ qua, mặc dù không sửa Điều lệ Đảng, nhưng Đại hội XII, Đại hội XIII đã quyết định hoặc giao Ban Chấp hành Trung ương cụ thể hoá nhiều nội dung, vấn đề quan trọng, cấp thiết của Đảng vào các quy định, hướng dẫn của Trung ương để quyết định những vấn đề có tính cách mạng của Đảng, tạo cơ sở vững chắc để nước ta tự tin, vững bước tiến vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình, phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, như: cho thực hiện giới thiệu tái cử chức danh Tổng Bí thư nhiệm kỳ thứ ba; tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã; kết thúc hoạt động của các đảng đoàn, ban cán sự đảng ở cấp Trung ương và cấp tỉnh; thí điểm Bộ Chính trị, cấp uỷ cấp trên chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra đảng uỷ trực thuộc Trung ương và những nơi thành lập mới các cấp uỷ, tổ chức đảng; thí điểm tổ chức các đảng bộ xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ là đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng... khẳng định việc bám sát, chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng; các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, đúng thẩm quyền; lãnh đạo, chỉ đạo linh hoạt, đáp ứng yêu cầu của phát triển của đất nước trong tình hình mới. Đạt được những kết quả nêu trên là do: (1) Điều lệ Đảng đã xác định rõ tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức, hoạt động, hệ thống tổ chức, phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng và quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của tổ chức đảng, đảng viên; đã được thực hiện ổn định qua nhiều nhiệm kỳ. (2) Sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp uỷ, tổ chức đảng. (3) Sự chủ động, tích cực, trách nhiệm của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ các cấp. (4) Ý thức tự giác, nghiêm túc chấp hành của tổ chức đảng, đảng viên. (5) Kế thừa, phát huy những kết quả, kinh nghiệm của các nhiệm kỳ trước. Tuy nhiên, quá trình thi hành Điều lệ Đảng còn một số hạn chế, vướng mắc: Một số cấp uỷ, tổ chức đảng và đảng viên nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của Điều lệ Đảng; việc thường xuyên học tập, nghiên cứu sâu, nắm vững Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương của cấp uỷ, tổ chức đảng và đảng viên ở một số nơi còn hạn chế. Một số cấp uỷ viên, đảng viên chưa chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng, còn vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, vi phạm quy chế làm việc; thực hiện chưa tốt nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên. Một số nội dung trong Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn còn bất cập, chưa bao quát hết các đối tượng và chưa đồng bộ, việc cụ thể hoá một số quy định còn chưa kịp thời. Trong sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ việc tự phê bình và phê bình có lúc, có nơi chưa thực chất, chưa thường xuyên, tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm còn diễn ra ở nhiều nơi. Vai trò và sức chiến đấu của không ít chi bộ còn yếu, chưa kịp thời phát hiện sai phạm của cán bộ, đảng viên trong quá trình công tác, sinh hoạt. Việc thực hiện quy định về thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên ở một số tổ chức đảng chưa nghiêm túc, vẫn còn hiện tượng nể nang, né tránh, cục bộ; một số trường hợp chưa đúng nguyên tắc, thủ tục, không đúng thẩm quyền, quy trình, quy định. Một số đảng viên lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây mất đoàn kết, làm ảnh hưởng xấu đến danh dự và uy tín của đảng viên, tổ chức đảng, vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm. Ngoài những hạn chế, vướng mắc nêu trên, mặc dù không sửa Điều lệ Đảng, nhưng Đại hội XIII đồng ý cho nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến của Đại hội để cụ thể hoá vào các quy định, hướng dẫn của Trung ương và những vấn đề quan trọng có tính cách mạng đang được thực hiện, trong quá trình thi hành Điều lệ Đảng có một số nội dung trong các quy định, hướng dẫn còn bất cập: (1) Về cụ thể hoá nguyên tắc tập trung dân chủ; (2) Về độ tuổi kết nạp đảng viên, về thẻ đảng viên, về giới thiệu sinh hoạt đảng và sinh hoạt đảng tạm thời; (3) Về trường hợp được quy định cơ cấu là cấp uỷ viên, bí thư cấp uỷ nhưng không phải là đảng viên của tổ chức đảng đó; (4) Về đảng bộ cấp trên của tổ chức cơ sở đảng và tổ chức cơ sở đảng (chưa phù hợp); mô hình tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng (chưa quy định rõ); (5) Về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng, chi bộ chưa bao quát hết các loại hình; (6) Về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở địa phương (cấp tỉnh, cấp xã); về đảng bộ bộ phận; (7) Một số quy định cụ thể về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng; thẩm quyền kỷ luật của ban thường vụ, uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở; (8) Một số quy định về công tác khen thưởng và thời hiệu kỷ luật, bố trí, sử dụng cán bộ, đảng viên sau khi bị kỷ luật; (9) Về tổ chức và phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng, đảng viên trong các cơ quan lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội do bầu cử lập ra; trong các cơ quan hành pháp, tư pháp ở Trung ương và cấp tỉnh; Đảng lãnh đạo Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; (10) Một số văn bản về việc thực hiện công tác đảng phí; (11) Về chuyển đổi số và cải cách hành chính trong Đảng. III. VỀ BỔ SUNG, SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ ĐẢNG 1. Quan điểm, nguyên tắc - Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; kiên định Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận về đường lối đổi mới; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; đồng bộ với bổ sung, sửa đổi Cương lĩnh chính trị và Hiến pháp. - Kế thừa và giữ vững các nội dung có tính nguyên tắc, bản chất của Đảng. - Điều lệ Đảng không nên quy định quá chi tiết, cụ thể. Những nội dung trong quy định thi hành Điều lệ Đảng đã rõ, phù hợp với mô hình tổng thể tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và thực tiễn thì nghiên cứu bổ sung, sửa đổi. 2. Trên cơ sở quan điểm, nguyên tắc nêu trên; tổng kết 15 năm thi hành Điều lệ Đảng, những đề xuất, kiến nghị của các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và thực tiễn đặt ra, Ban Chấp hành Trung ương báo cáo Đại hội XIV giao Ban Chấp hành Trung ương khoá XIV: 2.1. Xem xét, quyết định một số chủ trương, công việc lớn, quan trọng chưa được quy định trong Điều lệ Đảng hoặc có quy định trong Điều lệ Đảng nhưng không còn phù hợp tình hình thực tiễn; báo cáo kết quả thực hiện với Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng kế tiếp để xem xét, thông qua. 2.2. Lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu, tổng kết thực tiễn để đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng, Cương lĩnh Chính trị xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trình Đại hội XV của Đảng vào dịp 100 năm thành lập Đảng ta (1930 - 2030). 2.3. Định hướng nội dung và giao Bộ Chính trị chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến hành nghiên cứu, tổng kết thực tiễn thi hành Điều lệ Đảng ngay từ đầu nhiệm kỳ để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, đề xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng theo từng chương, điều của Điều lệ Đảng, tập trung vào các Chương, Điều sau: (1) Điều 7 về việc miễn sinh hoạt đảng trong một số trường hợp đặc biệt; (2) Khoản 2 Điều 10 về lập tổ chức cơ sở đảng đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng. (2) Chương IV về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp địa phương. (3) Chương V về tổ chức cơ sở đảng; đảng bộ bộ phận; chi bộ; việc sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở, chi bộ. (4) Khoản 3 Điều 28 về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an Nhân dân Việt Nam. (5) Chương VII việc chỉ định uỷ ban kiểm tra các cấp trong trường hợp cần thiết; việc chỉ đạo của uỷ ban kiểm tra cấp trên đối với cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra cấp dưới trong kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; bổ sung nhiệm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập của uỷ ban kiểm tra từ cấp xã trở lên; nâng tầm công tác giám sát... (6) Chương VIII rà soát, chỉnh sửa thẩm quyền thi hành kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại của tổ chức đảng theo mô hình tổ chức bộ máy hiện nay. (7) Điều 42, Điều 43 Chương IX về Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội. (8) Chương X về Đảng lãnh đạo Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. (9) Một số nội dung khác để bảo đảm tính nguyên tắc, hệ thống, thống nhất, đồng bộ, rõ ràng của Điều lệ Đảng; các nội dung có liên quan kết quả thực hiện Nghị quyết 18 sắp xếp, kiện toàn hệ thống chính trị. BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG 1 Đại hội XII của Đảng thông qua Báo cáo tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI; Đại hội XIII của Đảng thông qua Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII. 2 Như: Tổ chức hội nghị, sao gửi văn bản, báo cáo chuyên đề, phát động các cuộc thi tìm hiểu, các kỳ sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ (định kỳ, chuyên đề), trao đổi, phản ánh… và tuyên truyền, phổ biến qua các kênh thông tin chính thống (báo, đài, web… của địa phương, cơ quan, đơn vị). 3 Chỉ đạo thí điểm: (1) Giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở mà cấp trên trực tiếp không phải là tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương. (2) Sinh hoạt trực tuyến ở một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt. (3) Ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp uỷ cấp dưới. (4) Bộ Chính trị chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra đảng uỷ: Các cơ quan Đảng Trung ương; Chính phủ; Quốc hội; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương. (5) Tổ chức các đảng bộ xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ là đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng. (6) Đại hội chi bộ năm năm một lần. 4 Từ năm 2016 đến 31/12/2023, các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng ở Trung ương, đã ban hành 176.969 văn bản cụ thể hoá (nội dung này sẽ cập nhật bổ sung sau). 5 Như: Về tư cách của đảng viên; về đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không thực hiện nhiệm vụ đảng viên; mối quan hệ, trách nhiệm giữa tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu trong tổ chức và hoạt động của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị. 6 Cấp uỷ các cấp đã kiểm tra 740.263 tổ chức đảng và 3.676.137 đảng viên (theo Công văn số 6500-CV/UBKTTW, ngày 11/7/2025 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương). 7 - Nhiệm kỳ Đại hội XI: (1) Tiểu ban Điều lệ Đảng tổ chức 04 đoàn (do các đồng chí là Thường trực Tiểu ban làm Trưởng đoàn) tiến hành kiểm tra tại 10 đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. (2) Tổ Biên tập của Tiểu ban Điều lệ Đảng đã thành lập 06 đoàn kiểm tra thi hành Điều lệ Đảng tại 23 đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; ban cán sự đảng, đảng đoàn một số bộ, ngành, cơ quan Trung ương, doanh nghiệp và một số đơn vị quân đội, công an. - Nhiệm kỳ Đại hội XII, Tiểu ban Điều lệ Đảng tổ chức 08 đoàn (do các đồng chí uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Thành viên Tiểu ban làm Trưởng đoàn), tiến hành kiểm tra tại 14 cấp uỷ, tổ chức đảng. - Nhiệm kỳ Đại hội XIII, Tiểu ban Điều lệ Đảng tổ chức 10 đoàn (do các đồng chí uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Thành viên Tiểu ban làm Trưởng đoàn), tiến hành kiểm tra tại 10 cấp uỷ, tổ chức đảng. 8 Cương lĩnh chính trị: "Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;....; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới."… "Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội". Hiến pháp (Điều 4): "2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình. 3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật". Văn kiện Đại hội XIII (về phương hướng của công tác xây dựng Đảng): "Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền, sức chiến đấu của Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước". 9 Theo số liệu của năm 2023, một số tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương có tỉ lệ kết nạp Đảng cao: Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương (6,19%), Điện Biên (5,74%), Đảng uỷ Công an Trung ương (5,31%), Quân uỷ Trung ương (5,08%), Bình Thuận (4,95%), Khánh Hoà (4,72%),... 10 Kết quả kết nạp lại 1.752 đảng viên (0,07%). 11 Tính đến 31/12/2022, xoá tên 81.684 đảng viên; khai trừ 21.469 đảng viên; xin ra khỏi đảng 34.202 đảng viên. 12 Trong số đảng viên được kết nạp trong 03 nhiệm kỳ, có 81,65% là đoàn viên, 45,79% là nữ, 8,81% là công nhân, 15,43% là nông dân, 5,02% là học sinh, sinh viên, 15,98% là người dân tộc thiểu số; so với tỉ lệ đảng viên được kết nạp năm 2010 thì tỉ lệ đảng viên là nữ tăng 8,55%, là công nhân tăng 1,44%, là nông dân giảm 3,78%, là học sinh, sinh viên tăng 2,73%, là người dân tộc thiểu số tăng 3,68%. 13 2.698.401 đảng viên có trình độ đại học, cao đẳng (tăng 122,86% so với năm 2010); 311.207 đảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên (tăng 400,65% so với năm 2010). Trong số 2.395.786 đảng viên mới được kết nạp trong 03 nhiệm kỳ, có 634.647 đảng viên trình độ từ đại học trở lên (26,49%). 14 Phục hồi đảng tịch cho 204 đảng viên (Thời điểm tính từ năm 2010 đến 31/12/2023). 15 Đối với trường hợp đảng viên dự bị bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo. 16 Khoản 2 Điều 1 của Điều lệ Đảng quy định: "Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên"; Quy định thi hành Điều lệ Đảng: "người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng)". 17 Tổ chức cơ sở đảng tại chi cục thuế, kho bạc nhà nước, hải quan, thống kê, bảo hiểm xã hội, thi hành án dân sự, quản lý thị trường… được tổ chức theo khu vực. 18 Gồm: (1) Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương; (2) Đảng bộ Chính phủ; (3) Đảng bộ Quốc hội; (4) Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương. 19 Gồm: (1) Đảng bộ các cơ quan Đảng tỉnh, thành phố; (2) Đảng bộ uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố. 20 Gồm: (1) Đảng bộ các cơ quan Đảng xã, phường, đặc khu; (2) Đảng bộ uỷ ban nhân dân xã, phường, đặc khu. 21 Ban Chấp hành Trung ương, các cấp uỷ thành lập các tiểu ban chuẩn bị, phục vụ Đại hội đại biểu toàn quốc và đại hội đảng bộ các cấp. Bộ Chính trị thành lập Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ. 22 Bộ Chính trị, Ban Bí thư thành lập Hội đồng Lý luận Trung ương; Hội đồng Lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật Trung ương, Hội đồng khoa học các ban đảng Trung ương. 23 Ban Chấp hành Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương; các Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ. Bộ Chính trị, Ban Bí thư thành lập Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại; Ban Chỉ đạo bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết 18; Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số... 24 Có 44.178 cấp uỷ viên bị kỷ luật. 25 Mô hình đảng bộ cơ sở cơ quan đảng, đoàn thể cấp huyện; đảng bộ cơ sở cơ quan chính quyền cấp huyện; đảng bộ cơ sở khối doanh nghiệp trực thuộc cấp uỷ cấp huyện; đảng bộ cơ sở cơ quan tập đoàn kinh tế, tổng công ty, Ngân hàng TMNN, đảng bộ bộ phận thôn, ấp, khu dân cư. 26 Chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI (số 18-CTr/TW, ngày 19/7/2011); Chương trình làm việc khoá XII (số 06-CTr/TW, ngày 16/3/2016); Chương trình làm việc khoá XIII (số 04-CTr/TW, ngày 15/3/2021). 27 Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XI (số 25QĐ/TW, ngày 18/7/2011); Quy chế làm việc của khoá XII (số 25-QĐ/TW, ngày 18/7/2016); Quy chế làm việc của khoá XIII (số 01-QC/TW, ngày 28/7/2021). 28 Về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; về công tác cán bộ; về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; về sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; về phát triển kinh tế tư nhân; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; hội nhập kinh tế; quy định về trách nhiệm nêu gương. 29 Trong đó, 27.079 chi bộ cơ sở. 30 Trừ đảng bộ bộ phận trong Quân đội Nhân dân Việt Nam. 31 Tại Khoản 2 Điều 21 Điều lệ Đảng. 32 Đảng bộ Quân đội có 55 đảng bộ trực thuộc; 161 đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở; 4.299 tổ chức cơ sở đảng (1.761 đảng bộ cơ sở, 2538 chi bộ cơ sở); 957 đảng bộ bộ phận; 14.711 chi bộ trực thuộc. Ở địa phương: có 34 đảng bộ quân sự cấp tỉnh; 2 đảng bộ bộ tư lệnh; 6.017 tổ chức cơ sở đảng; 5.568 chi bộ trực thuộc; có 10.103 chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn (tính đến 21/2/2025). Đảng uỷ Công an Trung ương có 64 đảng bộ trực thuộc; 20 đảng bộ cấp trên cơ sở; 44 đảng bộ cơ sở. Ở công an địa phương: có 34 đảng bộ công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 3.321 đảng bộ, chi bộ công an xã, phường, đặc khu. 33 Quyết định số 90-QĐ/TW, ngày 06/12/2022 của Ban Bí thư về quy chế phối hợp giữa Đảng uỷ Công an Trung ương với các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương về lãnh đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong công an tỉnh, thành phố; của Ban Bí thư Quyết định số 17-QĐ/TW, ngày 22/6/2021 về quy chế thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố. 34 Chỉ huy trưởng được tham gia cấp uỷ, ban thường vụ cùng cấp nhưng chính uỷ lại không có cơ cấu trong cấp uỷ. 35 Gồm: Chỉ huy trưởng, chính uỷ bộ chỉ huy quân sự. 36 Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; sử dụng ngân sách trong việc đầu tư công, mua tài sản, đi công tác, nghiên cứu ở nước ngoài; quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ phòng, chống thiên tai. 37 Theo Báo cáo số 179-BC/UBKTTW, ngày 04/4/2024 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương. 38 Theo Báo cáo số 179-BC/UBKTTW, ngày 04/4/2024 của Uỷ ban Kiểm tra TW, trong nhiệm kỳ Đại hội XI, XII, XIII của Đảng, cấp uỷ các cấp đã giải quyết xong khiếu nại kỷ luật của 10 tổ chức đảng, 1.555 đảng viên. Uỷ ban kiểm tra các cấp đã giải quyết xong tố cáo của 599 tổ chức đảng, 27.083 đảng viên. 39 Trong nhiệm kỳ Đại hội XI, XII, XIII của Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp uỷ các cấp, chi bộ đã thi hành kỷ luật 4.339 tổ chức đảng và 199.307 đảng viên bằng các hình thức khác nhau; uỷ ban kiểm tra các cấp đã thi hành kỷ luật 660 tổ chức đảng và 59.200 đảng viên (trong đó có 20.524 cấp uỷ viên, chiếm 35%). Cấp uỷ các cấp đã giải tán 03 tổ chức đảng. 40 Cùng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 05 năm có tập thể, cá nhân được ban thường vụ cấp uỷ cấp huyện tặng giấy khen nhưng trường hợp khác lại được ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh tặng bằng khen; tương tự, cùng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 05 năm liền có nơi tặng cờ, có nơi tặng bằng khen. 41 Về thời hiệu xử lý kỷ luật: Đối với hành vi vi phạm phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách, thời hiệu kỷ luật Đảng là 05 năm, thời hiệu xử lý kỷ luật hành chính là 02 năm; đối với vi phạm phải xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo thì thời hiệu kỷ luật Đảng là 10 năm, thời hiệu kỷ luật hành chính là 05 năm. 42 Trong nhiệm kỳ Đại hội XI, XII, XIII của Đảng, có 98.604 cán bộ đoàn được luân chuyển, điều động, bổ nhiệm sang các cơ quan Đảng và hệ thống chính trị; đã kết nạp 1.956.235 đảng viên là đoàn viên (81,65% đảng viên mới kết nạp). Trong nhiệm kỳ Đại hội XIII, có 22.072 cán bộ đoàn trúng cử vào cấp uỷ cùng cấp; 17 cán bộ đoàn trúng cử đại biểu Quốc hội khoá XV; 15.885 cán bộ đoàn trúng cử đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026 (Báo cáo số 216-BC/TWĐTN-BTC của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). 43 Riêng nhiệm kỳ Đại hội XIII, để tạo cơ sở chính trị, pháp lý thực hiện cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy và bổ sung, sửa đổi một số nội dung cho phù hợp thực tiễn công tác xây dựng Đảng trong tình hình mới, Ban Chấp hành Trung ương đã 03 lần ban hành quy định thi hành Điều lệ Đảng; 03 lần ban hành quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. IV

RkJQdWJsaXNoZXIy MjM5MTU3OQ==