Báo Tiền Phong số 291-292/2025

18-19/10/2025 www.tienphong.vn I I. KẾT QUẢ THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG 1. Công tác quán triệt, cụ thể hoá Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng 1.1. Công tác quán triệt Đại hội XI của Đảng (tháng 01/2011) thông qua các văn kiện, trong đó có Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi); Đại hội XII, XIII của Đảng1 (các năm 2016, 2021) đồng ý giữ nguyên Điều lệ Đảng hiện hành. Ngay sau Đại hội XI, Ban Bí thư đã tổ chức hội nghị toàn quốc quán triệt các văn kiện được Đại hội thông qua. Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ở Trung ương đã chủ động hướng dẫn công tác tổ chức học tập, quán triệt các văn kiện trong toàn Đảng; biên soạn và cung cấp tài liệu, đề cương, cử cán bộ có kinh nghiệm về công tác xây dựng Đảng giúp các cấp uỷ tổ chức học tập, quán triệt tại các hội nghị cán bộ chủ chốt. Cấp uỷ các cấp đã xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị học tập, quán triệt Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng. Công tác phổ biến, quán triệt Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương được thực hiện với nhiều hình thức phong phú, đa dạng2, tập trung làm rõ những điểm mới trong Điều lệ Đảng. Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, XIII, Trung ương đã tổ chức hội nghị kết hợp trực tiếp và trực tuyến từ Trung ương đến địa phương để quán triệt và chỉ đạo các cấp uỷ, tổ chức đảng triển khai học tập các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng của Trung ương đến cán bộ, đảng viên. Việc học tập, quán triệt Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương được tổ chức theo đúng kế hoạch đề ra; qua đó, đã nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong thi hành Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương. Tuy nhiên, việc tổ chức học tập, quán triệt Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương ở một số nơi chưa kịp thời, có nơi còn hình thức; nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên về Điều lệ Đảng chưa thực sự sâu sắc, một số cán bộ, đảng viên chưa nắm vững Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương. 1.2. Về cụ thể hoá Đại hội XI của Đảng đã thông qua Điều lệ Đảng với một số nội dung bổ sung, sửa đổi để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng trong thời kỳ mới và phù hợp với Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Đại hội XII, Đại hội XIII của Đảng giao Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến của Đại hội để điều chỉnh những vướng mắc, bất cập thông qua các quy định, hướng dẫn của Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng. Tại hội nghị Trung ương lần thứ 3 của các khoá XI, XII, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành các quy định về thi hành Điều lệ Đảng, riêng nhiệm kỳ Đại hội XIII, để tạo cơ sở chính trị, pháp lý thực hiện cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy và bổ sung, sửa đổi một số nội dung cho phù hợp thực tiễn công tác xây dựng Đảng trong tình hình mới, Ban Chấp hành Trung ương đã 03 lần ban hành quy định thi hành Điều lệ Đảng; 03 lần ban hành quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định chỉ đạo thí điểm một số chủ trương mới3; Ban Bí thư 02 lần ban hành hướng dẫn về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng. Căn cứ tình hình thực tiễn của công tác xây dựng Đảng, Trung ương đã tiến hành rà soát, ban hành, bổ sung, sửa đổi nhiều quy định, hướng dẫn để cụ thể hoá Điều lệ Đảng, đáp ứng yêu cầu của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng với Nhà nước và xã hội, tập trung vào các lĩnh vực như: đảng viên và công tác đảng viên; nguyên tắc tập trung dân chủ; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác và quy chế làm việc mẫu của các tổ chức; về bầu cử trong Đảng; nhiệm kỳ, đại biểu, đoàn chủ tịch đại hội; cấp uỷ và cấp uỷ viên khoá mới; nhiệm vụ của đại hội, đại biểu dự đại hội đảng bộ; số lượng cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ, uỷ viên uỷ ban kiểm tra cấp uỷ; tổ chức cơ sở đảng, chi bộ; tổ chức đảng trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, Công an Nhân dân Việt Nam; công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và uỷ ban kiểm tra các cấp; khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên; về công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; Đoàn Thanh niên; tài chính Đảng; về ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển đổi số, cải cách hành chính trong Đảng... Các quy định, hướng dẫn của Trung ương đã kịp thời bổ sung, sửa đổi, đồng bộ với các văn bản của Đảng mới ban hành, giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn và những vướng mắc, bất cập trong thi hành Điều lệ Đảng, nhất là các vấn đề về tổ chức, cán bộ, đảng viên, kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật đảng. Các cơ quan tham mưu, giúp việc ở Trung ương đã chủ động, tích cực nghiên cứu, phối hợp với các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan liên quan sơ kết, tổng kết thực tiễn, kịp thời hướng dẫn các cấp uỷ, tổ chức đảng về nghiệp vụ trong quá trình thi hành Điều lệ Đảng, như về đảng viên và công tác đảng viên, chuyển sinh hoạt đảng, chuyển giao tổ chức đảng, đánh giá, xếp loại tổ chức đảng, đảng viên, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; tham mưu giúp cấp uỷ tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng trong Quân đội Nhân dân Việt Nam và Công an Nhân dân Việt Nam. Các cấp uỷ, tổ chức đảng đã tích cực, chủ động cụ thể hoá4 một số nội dung của Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Trung ương, nhất là những nội dung quy định khung, nguyên tắc phù hợp với đặc điểm, tình hình, điều kiện của địa phương, đơn vị. Đồng thời, chủ động ban hành các văn bản để giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn, mạnh dạn đổi mới, thực hiện thí điểm các mô hình hay, cách làm sáng tạo trong thi hành Điều lệ Đảng. Nhìn chung, các chủ trương, nghị quyết, quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương, các cấp uỷ, tổ chức đảng ban hành cụ thể hoá Điều lệ Đảng cơ bản phù hợp tình hình thực tiễn, bảo đảm tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất, khả thi, nội dung ngày càng rõ hơn, thuận lợi cho các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên thi hành. Tuy nhiên, một số nội dung trong các quy định, hướng dẫn của Trung ương còn mang tính khái quát cao, chưa bao quát hết các đối tượng, khó khăn khi thực hiện5, việc cụ thể hoá một số quy định còn chưa kịp thời. 1.3. Về kiểm tra, giám sát Công tác kiểm tra, giám sát việc quán triệt và thi hành Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Trung ương được các cấp uỷ, cơ quan tham mưu, giúp việc, uỷ ban kiểm tra cấp uỷ quan tâm thực hiện6; cuối nhiệm kỳ Trung ương, các cấp uỷ đã tiến hành công tác kiểm tra gắn với việc tổng kết thi hành Điều lệ Đảng7, bảo đảm Điều lệ Đảng được phổ biến, quán triệt sâu rộng, thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất trong toàn Đảng. Hạn chế: Công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức quán triệt, thi hành Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương ở một số cấp uỷ, tổ chức đảng, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp uỷ chưa được thực hiện kịp thời, thường xuyên. 2. Kết quả triển khai thi hành Điều lệ Đảng 2.1. Phần mở đầu (Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Ðảng) Thực hiện tôn chỉ, mục đích, lý tưởng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng, tuyệt đại đa số cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên giữ vững lập trường tư tưởng chính trị; kiên định Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành nghiêm túc các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đề ra các chủ trương, đường lối, chính sách phù hợp quy luật khách quan, xu thế thời đại, thực tiễn của đất nước và nguyện vọng của Nhân dân; giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, thường xuyên tự phê bình và phê bình, tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng, gắn bó mật thiết với Nhân dân; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị; chú trọng thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhất là xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, phát huy nội lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của đất nước và từng địa phương, chủ động khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng và đại hội đảng bộ các cấp đã đề ra. Tuy nhiên, một số nội dung mới của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn kiện ban hành trong các nhiệm kỳ Đại hội XI, XII, XIII của Đảng về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị chưa được cập nhật, bổ sung trong Điều lệ Đảng8. 2.2. Về đảng viên (Chương I) Nhiệm vụ của đảng viên quy định trong Điều lệ Đảng được hầu hết các cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên chấp hành nghiêm túc. Các cấp uỷ, tổ chức đảng đã thực hiện nền nếp việc phân công cấp uỷ viên theo dõi, phụ trách các tổ chức đảng cấp dưới, trực tiếp dự sinh hoạt chi bộ; phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực của đảng viên và điều kiện cụ thể của từng chi bộ; nhiều chi bộ khu dân cư đã phân công đảng viên theo dõi, phụ trách hộ gia đình, nâng cao ý thức trách nhiệm, vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ, tăng cường quản lý và đánh giá đảng viên chặt chẽ, chính xác hơn. Quyền của đảng viên được hầu hết các cấp uỷ, tổ chức đảng quan tâm, thực hiện bảo đảm đúng quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, quy chế của Trung ương, của cấp uỷ các cấp. Đảng viên được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương của Đảng; thảo luận, tham gia ý kiến trước khi biểu quyết ban hành các nghị quyết của tổ chức đảng và các công việc của Đảng, kể cả nhân sự cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra, góp phần bảo đảm chế độ sinh hoạt của Đảng ngày càng dân chủ và thực chất hơn; đồng thời, giúp đảng viên kịp thời nắm bắt tốt hơn đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị; được ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng; phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời; trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình; khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình. Trong các nhiệm kỳ Đại hội XI, XII, XIII, công tác phát triển đảng viên tiếp tục được cấp uỷ các cấp quan tâm lãnh đạo thực hiện đạt kết quả tích cực. Từ đầu nhiệm kỳ Đại hội XI đến tháng 5/2025, toàn Đảng đã kết nạp 2.623.209 đảng viên. Nhiều tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương có tỉ lệ kết nạp đảng viên tăng cao9. Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên cơ bản được tuân thủ nghiêm túc; việc kết nạp lại người vào Đảng, kết nạp đảng viên trong một số trường hợp đặc biệt được các cấp uỷ xem xét thận trọng, khách quan10. Hầu hết đảng viên mới kết nạp đều có ý chí rèn luyện tốt, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, có ý thức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phát huy tốt vai trò tiên phong, gương mẫu, đi đầu trong các hoạt động ở cơ sở và được xét, công nhận đảng viên chính thức đúng thủ tục, quy trình, thời gian quy định. Việc xoá tên đảng viên, cho đảng viên ra khỏi Đảng được nghiêm túc thực hiện, bảo đảm giữ vững kỷ cương của Đảng11. Tính đến ngày 31/5/2025, toàn Đảng có 5.558.731 đảng viên; cơ cấu đảng viên chuyển biến theo hướng tích cực, tỉ lệ đảng viên trẻ, nữ, người dân tộc thiểu số, người theo tôn giáo ngày càng tăng12. Cùng với việc quan tâm phát triển đảng viên, các cấp uỷ, tổ chức đảng chú trọng nghiên cứu và có nhiều giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ của đảng viên, nhất là của số đảng viên kết nạp trong nhiệm kỳ này được nâng lên13. Số đảng viên được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên theo đánh giá hằng năm chiếm tỉ lệ cao. Thẩm quyền và việc giải quyết vấn đề đảng tịch của đảng viên14; phát, quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và chuyển sinh hoạt cho tổ chức đảng, đảng viên được các cấp uỷ, tổ chức đảng, ban tổ chức cấp uỷ thực hiện đúng quy định, hướng dẫn của Trung ương. Thực hiện nền nếp đảng viên đang công tác giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và Nhân dân nơi cư trú, góp phần tăng cường tinh thần trách nhiệm của đảng viên đang công tác và trách nhiệm quản lý đảng viên của tổ chức đảng nơi cư trú. Nhìn chung, các quy định về đảng viên, công tác đảng viên, như: Tiêu chuẩn đảng viên, điều kiện xét kết nạp vào Đảng; nhiệm vụ, quyền của đảng viên; phát triển đảng viên; thời kỳ dự bị, mốc tính tuổi đảng; thủ tục, thẩm quyền, quy trình xét, công nhận đảng viên chính thức; quản lý đảng viên đi làm ăn xa, ra ngoài nước; việc xoá tên đảng viên; cho đảng viên ra khỏi Đảng; đảng tịch của đảng viên; phát, quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên; việc chuyển sinh hoạt đảng; đảng viên sinh hoạt hai chiều; đảng viên tuổi cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng được quy định trong Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương khá cụ thể, cơ bản phù hợp và đáp ứng tình hình thực tế, được các cấp uỷ, tổ chức đảng triển khai thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng nguyên tắc và tạo thuận lợi cho đảng viên. Hạn chế, vướng mắc, bất cập: Một số cấp uỷ cơ sở, chi bộ còn lúng túng, có sai sót trong thực hiện quy trình, thủ tục, thẩm quyền kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức15, xoá tên đảng viên và trong thực hiện chất vấn, trả lời chất vấn của đảng viên. Việc quản lý thẻ đảng viên còn một số hạn chế, cơ bản không thu hồi được thẻ đảng theo quy định đối với đảng viên bị khai trừ, nhiều đảng viên làm mất thẻ đảng; một số cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên chưa chặt chẽ, tài liệu trong hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định. Một số chi bộ cho giảm, miễn công tác, sinh hoạt đảng theo diện tuổi cao, sức yếu chưa đúng thực chất, điều kiện. Một số đảng viên chưa thực hiện tốt nhiệm vụ đảng viên; tự ý không nộp hồ sơ đảng viên đến nơi sinh hoạt mới; khi ra nước ngoài lao động chậm hoặc không chuyển sinh hoạt đảng theo quy định. Hướng dẫn về độ tuổi được kết nạp đảng viên còn có cách hiểu khác nhau, lúng túng trong thực hiện16. Một số nội dung về giới thiệu sinh hoạt đảng và sinh hoạt đảng tạm thời chưa sát với tình hình thực tiễn, nhất là đối với đảng viên thường xuyên đi làm xa nơi sinh hoạt đảng chính thức, sinh viên sau khi tốt nghiệp chưa có việc làm, nơi ở ổn định. 2.3. Về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng (Chương II) Quy định về Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ được thực hiện nghiêm. Các cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; định kỳ các cấp uỷ báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới, thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc; thực hiện tự phê bình và phê bình gắn với việc đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể và cá nhân; dân chủ thảo luận và thông qua nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định trong phạm vi quyền hạn khi có hơn một nửa số thành viên tán thành, nội dung không trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên; hầu hết các tổ chức đảng, đảng viên nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết của Đảng, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương, qua đó góp phần xây dựng Đảng ngày càng vững mạnh, củng cố, tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với Nhà nước, xã hội và từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Quy định đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, quyết định, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết, quyết định của Đảng, cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó, không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được nghiêm túc thực hiện. Trên cơ sở Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương, quy chế làm việc mẫu, các tổ chức trong toàn Đảng đã tập trung xây dựng, thường xuyên rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế làm DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT 15 NĂM THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG (2011 - 2025) VÀ ĐỀ XUẤT, ĐỊNH HƯỚNG BỔ SUNG, SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ ĐẢNG

RkJQdWJsaXNoZXIy MjM5MTU3OQ==