Tiền Phong số đặc biệt 2-9-2024

Trong giai đoạn 2011-2023, tỉnh Thanh Hoá đã ban hành cơ chế, chính sách riêng để hỗ trợ khu vực miền núi. Cụ thể như: Đề án “Xây dựng điểm điển hình giảm nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020”; Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020; Đề án phát triển cây trồng, vật nuôi có lợi thế phát triển trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Đề án ổn định đời sống và phát triển kinh tế - xã hội đồng bào Khơ Mú, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 29/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về xây dựng và phát triển huyện Mường Lát đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025... Bên cạnh đó, các sở, ban, ngành trong tỉnh Thanh Hoá cũng đã chung tay giúp đỡ các huyện miền núi xây dựng các chương trình, đề án, dự án về hạ tầng giao thông, thủy lợi, trường, lớp học, cơ sở y tế, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng các mô hình khuyến nông, khuyến lâm... Điển hình, huyện nghèo Mường Lát của tỉnh Thanh Hoá có gần 800ha lúa nước. Hiện nay, huyện quy hoạch khoảng 500ha để trồng lúa nếp Cay Nọi, tập trung ở 2 xã Quang Chiểu và Mường Chanh. Năm 2021, gạo nếp đặc sản Cay Nọi của huyện đã được công nhận OCOP 3 sao. Để phát triển đặc sản này, huyện Mường Lát đang có chính sách hỗ trợ người dân xây dựng mô hình “Chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm gạo nếp Cay Nọi an toàn” nhằm giúp sản phẩm “có chỗ đứng” trên thị trường. Từ năm 2018 đến nay, bằng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, huyện Mường Lát đã triển khai hơn 100 dự án, mô hình sản xuất về chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp. Các dự án đã hỗ trợ hàng nghìn con giống gia súc, gia cầm, như trâu, bò sinh sản, lợn, gà và các loại giống cây trồng như cam, đào lai, khoai sọ, mận hậu, vầu đắng... Huyện Mường Lát cũng ban hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 2021-2025. Trên cơ sở đó, huyện xây dựng mô hình sản xuất theo hướng liên kết giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, gắn với tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở hài hòa lợi ích “5 nhà” (nhà nông, nhà nước, nhà khoa học, nhà đầu tư, nhà doanh nghiệp); khuyến khích, hỗ trợ nhân dân chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại; phát triển lâm nghiệp theo hướng tăng diện tích rừng kinh tế, giảm diện tích rừng sinh khối, tăng diện tích rừng gỗ lớn để tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân... Bằng những giải pháp thiết thực, hiệu quả, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Mường Lát đạt nhiều kết quả tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 (chuẩn mới) là 56,18%; hộ cận nghèo là 12,64%; có trên 45.000 hộ đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn được hỗ trợ làm nhà ở; hơn 80% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm thôn, bản; 100% các xã có đường giao thông đến trung tâm xã được thảm nhựa và bê tông hóa; gần 14.000 hộ chuyển đổi ngành nghề; xây dựng và đưa vào sử dụng trên 3.000 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, 22 trung tâm cụm xã, trên 200 công trình nước sinh hoạt tập trung thôn, bản... Không chỉ huyện Mường Lát, nhiều địa phương khu vực miền núi trong tỉnh Thanh Hóa cũng đã được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ, thiết thực góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội ngày một phát triển. n Với chính sách hỗ trợ phù hợp, thiết thực, hiệu quả đã tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội khu vực miền núi xứ Thanh từng bước bứt phá đi lên. l HOÀNG LAM UBND tỉnh Thanh Hóa tổ chức phiên họp thường kỳ tháng 7/2024 nghe báo cáo tình hình kinh tế - xã hội; thảo luận, quyết định các giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội tháng 8/2024 và một số nội dung quan trọng khác Người dân ở bản Bàn, xã Quang Chiểu, huyện Mường Lát thu hoạch lúa nếp Cay Nọi Chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển kinh tế vùng miền núi ở Thanh Hóa Theo báo cáo của Ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa, 6 tháng đầu năm 2024 công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được các ngành, địa phương tập trung thực hiện và đạt nhiều kết quả nổi bật. Cụ thể, về dữ liệu số, tiếp tục duy trì hoạt động Cổng dữ liệu mở của tỉnh với 250 cơ sở dữ liệu mở thuộc 15 lĩnh vực. Trong các cơ quan, đơn vị về hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin được duy trì bảo đảm phục vụ tốt công tác chuyên môn chuyển đổi số. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức được trang bị thiết bị công nghệ thông tin và 100% cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có hạ tầng mạng LAN, kết nối Internet đảm bảo thông suốt, an toàn để thực hiện nhiệm vụ. Hiện 100% hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh hoàn thành việc chuyển đổi sang sử dụng IPv6. Trong 6 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh Thanh Hóa công nhận 60 đơn vị cấp xã hoàn thành các tiêu chí chuyển đổi số, tăng 1,6 lần so với năm 2023, nâng tổng số xã hoàn thành tiêu chí chuyển đổi số lên 95 đơn vị. Tỷ lệ doanh nghiệp chuyển đổi số trên tổng số doanh nghiệp có phát sinh thuế đạt 29,65%, tăng 3,85% so với năm 2023. Lộ trình thực hiện Đề án 06 đề ra đến nay thuộc trách nhiệm của ngành, địa phương cơ bản được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tiến độ. Hiện nay, đã hoàn thành 54/72 nhiệm vụ thuộc 10 nhóm nội dung cần thực hiện, gồm nhóm giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; nhóm phục vụ phát triển công dân số... Và 18 nhiệm vụ còn lại đang chờ bộ, ngành triển khai, hướng dẫn thực hiện. Kết quả bảng xếp hạng chuyển đổi số (DTI) cho thấy, từ khi chuyển đổi số tới nay, DTI đã giúp nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức tại các ngành, địa phương trong công tác xây dựng chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số. Việc nâng cao chỉ số DTI góp hoàn thành các chỉ tiêu về chuyển đổi số, về nông thôn mới, nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, PAR Index, SIPAS của các địa phương, đơn vị. Kết quả xếp hạng chuyển đổi số năm 2023 (DTI) của các sở, ngành, UBND cấp huyện được các địa phương, đơn vị quan tâm hơn, xây dựng hồ sơ, tài liệu minh chứng kết quả chuyển đổi số chặt chẽ hơn, logic hơn. So với năm 2022 đã có sự tăng trưởng, chênh lệch điểm giữa đơn vị cao nhất và thấp nhất được rút ngắn. Khối sở, ngành, điểm trung bình tăng 94,53 điểm (783,52 điểm so với 681,20 điểm của năm 2022). Chênh lệch đơn vị cao nhất và thấp nhất là: 313,2 điểm (cao nhất đạt 899,09 điểm; thấp nhất đạt 585,89 điểm). Văn phòng UBND tỉnh là đơn vị xếp thứ nhất với 970 điểm; xếp cuối khối sở, ngành là Ban Dân tộc tỉnh với 702,49 điểm; khối huyện, thị xã, thành phố: điểm trung bình tăng 51,74 điểm (814,40 điểm so với 768,88 điểm của năm 2022). Chênh lệch đơn vị cao nhất và thấp nhất là: 325,91 điểm (cao nhất đạt 970,00 điểm; thấp nhất đạt 644,09 điểm), xếp thứ nhất là đơn vị TP Thanh Hóa với 889,09 điểm, xếp cuối là huyện Thường Xuân với 595,89 điểm. Ông Mai Xuân Liêm, Phó Chủ tịch UBND, Phó Trưởng ban Thường trực Ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa khẳng định chuyển đổi số bước đầu đã góp phần nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức tại các ngành, địa phương trong công tác xây dựng chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số. Tổ công tác Đề án 06 tỉnh Thanh Hoá đề nghị các sở, ngành, địa phương rà soát, đánh giá tiến độ các nhiệm vụ được giao, đảm bảo các nhiệm vụ thực hiện đúng tiến độ đề ra về chuyển đổi số, Đề án 06. n Thực hiện chuyển đổi số, Đề án 06 bước đầu đã góp phần nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức tại các ngành, địa phương trong công tác xây dựng chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tại Thanh Hóa. lHOÀNG LAM Hội nghị trực tuyến toàn tỉnh Thanh Hóa sơ kết 6 tháng đầu năm về chuyển đổi số và Đề án 06 trên địa bàn tỉnh THANH HÓA: Xây dựng chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số CĐ22 TĂNG TỐC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ CÁC CẤP

RkJQdWJsaXNoZXIy MjM5MTU3OQ==