Báo Tiền Phong số 354-355

Hành lang bảo vệ bờ biển (HLBVBB) là dải đất hẹp chạy dọc theo bờ biển, có chiều rộng chỉ vài chục đến vài trăm mét nhưng giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ hệ sinh thái ven biển, tài sản, dân cư, cảnh quan tự nhiên và phòng chống rủi ro thiên tai. Thực hiện Luật Tài nguyên, Môi trường biển và hải đảo, 27/28 tỉnh, thành phố có bờ biển (số tỉnh thành trước 1/7/2025) đã thiết lập HLBVBB, 17 địa phương đoàn hoàn thành cắm mốc giới HLBVBB. Tuy nhiên, khảo sát thực tế cho thấy một số địa phương có tỷ lệ đường bờ được thiết lập HLBVBB chỉ đạt dưới 50% tổng chiều dài đường bờ toàn tỉnh. Chiều rộng HLBVBB ở một số khu vực chỉ đạt 20 - 30m, ranh giới trong của HLBVBB nhiều nơi nằm ngay trên bãi biển, không đảm bảo yêu cầu của công tác thiết lập HLBVBB. Hầu hết các địa phương đều xây dựng quy định về quản lý HLBVBB, song chưa gắn dải đất này với tổng thể vùng bờ, chưa gắn quản lý HLBVBB với quản lý tổng hợp vùng bờ biển (QLTHVBB). Nhằm đảm bảo sự ổn định, bền vững của HLBVBB, bảo tồn và phát huy có hiệu quả của tài nguyên vùng bờ, cần phải xây dựng được mô hình quản lý theo hướng tích hợp, thống nhất của cả vùng bờ và HLBVBB. Vì vậy, “Nghiên cứu xây dựng mô hình và giải pháp lồng ghép hành lang bảo vệ bờ biển trong quản lý tổng hợp vùng bờ biển ở Việt Nam” nhằm xác lập luận cứ khoa học về mô hình lồng ghép HLBVBB trong QLTHVBB Việt Nam, đồng thời đánh giá thực trạng quản lý HLBVBB và quản lý tổng hợp vùng bờ ở các kiểu vùng bờ chính của nước ta. Trên cơ sở đó, đề xuất được mô hình và giải pháp lồng ghép hành lang bảo vệ bờ biển trong quản lý tổng hợp vùng bờ biển ở Việt Nam. Đây là cơ sở khoa học quan trọng giúp các địa phương có kế hoạch và cách tiếp cận mới trong quản lý, khai thác sử dụng hợp lý vùng bờ biển. TỐI ƯU HÓA SỬ DỤNG ĐẤT BỜ BIỂN Quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã xây dựng luận cứ và đưa ra các giải pháp, mô hình lồng ghép HLBVBB trong QLTHVBB, gồm mô hình tổng quát cho toàn quốc và mô hình triển khai ở một số kiểu bờ đặc trưng (bờ biển châu thổ, bờ biển mở với vai trò chủ đạo của sóng, bờ biển vũng vịnh) với sự tham gia của cộng đồng địa phương ven biển. Đề tài cũng triển khai mô hình trình diễn quy mô cấp tỉnh và liên huyện (nay là liên xã) tại phía nam thành phố Đà Nẵng. Điểm nhấn của mô hình trình diễn quy mô cấp tỉnh và liên xã là tích hợp ứng dụng viễn thám, AI, công nghệ truyền thông với sự tham gia của cộng đồng trong giám sát biến động tài nguyên, môi trường, đặc biệt là biến động bờ biển - cửa sông, các hệ sinh thái vùng bờ, rác thải bờ biển và quyền tiếp cận với biển của cộng đồng nhằm quản lý có hiệu quả HLBVBB trong tổng thể QLTHVBB. Theo PGS.TS Đặng Kinh Bắc - Chủ nhiệm đề tài, công tác tích hợp quản lý sẽ giúp tối ưu hóa sử dụng đất bờ biển, đảm bảo các hoạt động đang diễn ra ở khu vực bờ biển không gây ảnh hưởng tiêu cực đến HLBVBB, đồng thời giúp đảm bảo bảo vệ môi trường và tài nguyên bờ biển cũng như giảm thiểu sự phá hủy của bờ biển, bảo vệ các hệ sinh thái động vật và thực vật, hạn chế sự ô nhiễm và tăng cường quản lý tài nguyên. Nghiên cứu góp phần tăng cường hiệu quả của chính sách về quản lý vùng bờ biển và HLBVBB, giúp đạt được mục tiêu bảo vệ và sử dụng tài nguyên bờ biển bền vững. Nghiên cứu cũng giúp tăng cường quản lý rủi ro cho khu vực bờ biển, đặc biệt là trong việc phòng chống và ứng phó với các thảm họa thiên tai như bão, lũ lụt, sạt lở đất. Không chỉ mang ý nghĩa quản lý, mô hình còn mở ra không gian phát triển mới cho các ngành kinh tế biển, đặc biệt là du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng. n CÁC NHÀ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN (ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI) VỪA THỰC HIỆN THÀNH CÔNG “NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP LỒNG GHÉP HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN TRONG QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG BỜ BIỂN Ở VIỆT NAM”, TRONG ĐÓ ỨNG DỤNG NHIỀU CÔNG NGHỆ MỚI NHƯ AI, VIỄN THÁM… ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ AI, www.tienphong.vn 18 20-21/12/2025 Bờ biển tỉnh Khánh Hòa ẢNH: DUY PHẠM viễn thám bảo vệ vùng bờ biển Ứng dụng KHCN để phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển vùng ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu, thời gian qua, nhiều chính sách liên quan đến giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu được triển khai, đặt ra yêu cầu phát triển bền vững vùng ĐBSCL kết hợp thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, môi trường sinh thái, phát triển kinh tế - xã hội hài hòa. Nhận thức được vai trò then chốt của khoa học và công nghệ (KH&CN) trong hiện thực hóa các nhiệm vụ trên, Bộ Khoa học & Công nghệ đã phê duyệt Chương trình KH&CN cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030 “Khoa học và công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long”, đến nay nghiên cứu đã đạt được những kết quả bước đầu. Chương trình tập trung vào nhiều nhóm giải pháp lớn như xác lập cơ sở khoa học, thực tiễn, xây dựng và chuyển giao các mô hình, công nghệ, giải pháp để phát triển kinh tế bền vững ở ĐBSCL, ứng phó biến đổi khí hậu và thích ứng với tác động của các hoạt động kinh tế - xã hội ở thượng nguồn sông Mekong. TẠO NỀN TẢNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐBSCL Vùng ĐBSCL đang đứng trước những áp lực kép, vừa là vùng kinh tế trọng điểm, vừa là vùng dễ bị ảnh hưởng trước biến đổi khí hậu. Việc xây dựng các đập thủy lợi, thủy điện của các quốc gia thượng nguồn sông Mekong đã làm giảm lưu lượng chảy sông Tiền, sông Hậu vào Việt Nam, dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn tại một số tỉnh ven biển ĐBSCL diễn ra ngày càng khắc nghiệt và phức tạp. Các sông chính và kênh nhánh bị nhiễm mặn sớm hơn, ranh giới nhiễm mặn vào sâu hơn trong nội đồng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất nông nghiệp, công trình xây dựng của người dân toàn vùng. Nhiều nhà khoa học cho rằng, cần có kịch bản khoa học và dài hơi đối với vấn đề thích ứng biến đổi khí hậu tại ĐBSCL. Theo đó, giải pháp không chỉ dừng lại ở việc phòng chống thiên tai, xâm mặn, mà phải hướng tới chuyển đổi mô hình sản xuất, nâng cao nhận thức cộng đồng, thúc đẩy hợp tác quốc tế và liên kết vùng, tận dụng nguồn lực khoa học trong và ngoài nước để hiến kế cho phát triển bền vững toàn vùng. Chương trình “Khoa học và công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long” đặt yêu cầu ít nhất 80% kết quả nghiên cứu phải được áp dụng thực tế; 50% nhiệm vụ có doanh nghiệp hoặc địa phương tham gia; 30% nhiệm vụ có sản phẩm sở hữu trí tuệ. Điều này thể hiện tinh thần nghiên cứu để phục vụ phát triển, lấy hiệu quả ứng dụng làm thước đo. Theo đó, hạ tầng khoa học cần thiết cho vùng đang được định hướng xây dựng gồm Hệ thống ngăn mặn và cấp nước thông minh; Hệ thống cảnh báo sụt lún thời gian thực; Giao thông đường thủy thông minh; Đô thị xanh, nông thôn mới tuần hoàn, khu công nghiệp carbon thấp. Theo đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ, khi được triển khai hiệu quả, các mô hình KH&CN từ giống cây trồng thích ứng, hệ thống nuôi trồng thủy sản công nghệ cao, đến thương mại điện tử và quản lý dữ liệu nông nghiệp sẽ giúp ĐBSCL không chỉ ứng phó biến đổi khí hậu, mà tận dụng nó để tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng bền vững. n TRƯỚC BỐI CẢNH ĐBSCL ĐANG CHỊU SỨC ÉP NGÀY CÀNG LỚN TỪ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, XÂM NHẬP MẶN, SỤT LÚN, SẠT LỞ VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG TỪ THƯỢNG NGUỒN SÔNG MEKONG, BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ “KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG”. MINH QUÂN ĐBSCL đứng trước nhiều thách thức do biến đổi khí hậu như sạt lở, hạn hán, xâm nhập mặn ẢNH: NHẬT HUY Chương trình hướng đến xác lập cơ sở khoa học, thực tiễn, xây dựng và chuyển giao các mô hình, công nghệ, giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học theo hướng chuyển đổi xanh, giảm nhẹ thiên tai, đồng thời xác lập cơ sở khoa học, thực tiễn, xây dựng và chuyển giao các mô hình, công nghệ, giải pháp tích hợp đồng bộ ứng phó biến động và thích ứng với tác động của các hoạt động kinh tế-xã hội ở thượng nguồn sông Mekong với phát triển bền vững ĐBSCL. MINH QUÂN Hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất hẹp chạy dọc theo bờ biển, có chiều rộng chỉ vài chục đến vài trăm mét nhưng giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ hệ sinh thái ven biển, tài sản, dân cư, cảnh quan tự nhiên và phòng chống rủi ro thiên tai.

RkJQdWJsaXNoZXIy MjM5MTU3OQ==