2 nThứ Tư n Ngày 26/11/2025 QUAÛNG CAÙO PHAÙT HAØNH Haø Noäi: ÑT: (024)39432758; Fax: (024)39435285 TPHCM: ÑT: (028)38469860; Fax: (028)38480015 Trong giôø haønh chính (024)39439664 Ngoaøi giôø 0908988666 (Nguyeãn Haèng) n Thieát keá : QUANG HUY n Giaù: 5.500 ñoàng n Ban ñaiï dienä taiï thanø h pho á Ho à Chí Minh: 384 Nam Kyø Khôiû Nghóa, P.Xuanâ Hoa-ø TPHCM. ÑT: (028) 3848 4366, E-mail: tienphonghcm@gmail.com n Ban ñaiï dienä taiï mienà Trung: 339 Leâ Thanh Nghò, P.Hoaø Cöônø g; 19 Ngoâ Gia Tö,ï P.Haiû Chauâ , TP Ña ø Nanü g, ÑT: (0236)3828 039, E-mail: banmientrung@baotienphong.com.vn n Ban ñaiï dienä taiï Bacé Trung Bo:ä 21 Ho à Xuanâ Höông, P.Thanø h Vinh, tænh Ngheä An. ÑT: (0238)8602345; Email: baotienphongbactrungbo@gmail.com. n Ban ñaiï dienä taiï ÑBSCL: 103 Tranà Vanê Hoaiø , P.Ninh Kieuà , TP Canà Thô. ÑT: (0292)3823823, Email: baotienphongdbscl@gmail.com n Ban ñaiï dienä taiï Tayâ Nguyenâ - Nam Trung Bo:ä 52 Tranà Nhatä Duatä , P.Buonâ Ma Thuotä , Ñaké Laké , ÑT: (0262)3950029, E-mail: baotienphongtaynguyen@gmail.com; 1018, ñöônø g 2/4, P. Bacé Nha Trang, tænh Khanù h Hoaø . SÑT: 0258.6500.155. Email: tienphongnhatrang@gmail.com n Ban ñaiï dienä taiï Tayâ Bacé Bo:ä 64 ñöônø g Ly ù Tö ï Tronï g, P.Yenâ Baiù , tænh Laoø Cai. ÑT: 0904938689, E-mail: vptaybacbotp@gmail.com n Ban ñaiï dienä taiï Ñonâ g Bacé Bo:ä So á 18 Le â Thanh Nghò, P.Haï Long, tænh Quanû g Ninh; E-mail: bandongbac@baotienphong.com.vn n Toøa soaïn: 15 Hoà Xuaân Höông, P.Hai Baø Tröng vaø D29 Phaïm Vaên Baïch, P.Caàu Giaáy, Haø Noäi. ÑT: 3943 4031 - 38227525 E-Mail: toasoan@baotienphong.com.vn, ISSN 0866-0827 Website: www.tienphong.vn n Toång Bieân taäp: PHUØNG COÂNG SÖÔÛNG n In taiï : Cty TNHH MTV in Quanâ ñoiä 1, Cty in baoù Nhanâ Danâ Ña ø Nanü g, Cty TNHH MTV in Ñaé êkê Laké , Xöônû g in Quanâ khu IV, Cty TNHH MTV in Quanâ ñoiä 2, TPHCM THỜI SỰ Mục tiêu tổng quát của chương trình hướng tới nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu chất lượng. Nêu tờ trình, Bộ trưởng Y tế Đào Hồng Lan cho biết, dự kiến chương trình có tổng vốn thực hiện trong giai đoạn 2026-2030 là 88.635 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân sách Trung ương là 68.000 tỷ đồng, vốn ngân sách địa phương là 20.041 tỷ đồng. Vốn dành cho giai đoạn 2031-2035 dự kiến 36.843 tỷ đồng; tổng vốn toàn giai đoạn 2026-2035 khoảng 125.478 tỷ đồng. Thời gian thực hiện chương trình là 10 năm, từ năm 2026 đến hết năm 2035, chia thành 2 giai đoạn từ 20262030 và 2031-2035. PHÒNG BỆNH TỪ SỚM, TỪ XA Người dân chủ động tự chăm sóc và nâng cao sức khỏe; hạn chế bệnh tật, được phòng bệnh từ sớm, từ xa, ngay tại cơ sở; giải quyết các vấn đề dân số ưu tiên, chủ động thích ứng với già hóa, nâng cao chất lượng dân số; tăng cường chăm sóc cho các nhóm yếu thế góp phần xây dựng một nước Việt Nam khỏe mạnh, thịnh vượng trong kỷ nguyên mới. Mục tiêu cụ thể của chương trình là góp phần nâng tỷ lệ xã, phường, đặc khu đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã là 90% vào năm 2030 và đạt 95% đến năm 2035. Tỷ lệ người dân được lập sổ sức khỏe điện tử và quản lý sức khỏe theo vòng đời đến năm 2030 đạt 100% và duy trì đến năm 2035. Mục tiêu quan trọng khác là tỷ lệ trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) các tỉnh, thành phố đủ năng lực xét nghiệm tác nhân, kháng nguyên, kháng thể các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, chất lượng nước sạch, vệ sinh trường học đến năm 2030 đạt 100%. Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, đặc khu trên toàn quốc triển khai thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm đầy đủ theo quy trình được hướng dẫn đến năm 2030 đạt 100% và duy trì đến năm 2035. Tỷ suất sinh đến năm 2030 tăng thêm 0,5% so với năm 2025 và đến năm 2035 tăng thêm 0,5% so với năm 2030. Tỷ lệ cặp nam, nữ được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90% vào năm 2030 và 95% vào năm 2035. Bên cạnh đó, số lượng người yếu thế, người dễ bị tổn thương được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ tại các cơ sở chăm sóc xã hội đến năm 2030 tăng thêm 70% so với năm 2025 và đến năm 2035 tăng thêm 90% so với năm 2030. THÀNH NAM Sáng 25/11, Quốc hội nghe tờ trình dự thảo Quyết định chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026-2035. Tổng vốn cho giai đoạn này khoảng 125.478 tỷ đồng. Khám chữa bệnh cho người dân vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn ẢNH: TTXVN Đề nghị nghiên cứu bổ sung đối tượng ưu tiên Thẩm tra dự án, Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa và Xã hội Nguyễn Đắc Vinh đề nghị nghiên cứu bổ sung đối tượng ưu tiên trong chương trình là người khuyết tật. Về tổng vốn thực hiện, cơ quan thẩm tra đề nghị Chính phủ xác định rõ nguồn vốn, bảo đảm bố trí đủ nguồn vốn tối thiểu; bảo đảm cân đối vốn hợp lý trong thực hiện 2 mục tiêu quan trọng của chương trình là chăm sóc sức khỏe và dân số và phát triển. Đồng thời, cơ quan thẩm tra đề nghị Chính phủ đánh giá sát khả năng huy động nguồn vốn ngân sách địa phương và tính toán đề xuất mức bố trí vốn ngân sách địa phương phù hợp hơn với tình hình thực tiễn, nhất là với địa phương khó khăn trong bố trí vốn đối ứng. Hơn 125.000 tỷ đồng cho chăm sóc sức khỏe và dân số Theo tờ trình, đối tượng thụ hưởng của chương trình là các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập; trẻ em, học sinh, sinh viên, người học, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; các tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. Địa điểm thực hiện trên phạm vi cả nước và thời gian thực hiện chương trình trong vòng 10 năm, từ năm 2026 đến năm 2035, chia làm 2 giai đoạn. Trong đó, giai đoạn 2026 - 2030, tập trung giải quyết các vấn đề hạn chế, thách thức đặt ra trong thời gian qua. Sang giai đoạn 2031 - 2035, tiếp tục xây dựng và triển khai các nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra đến 2035. Đến năm 2030 phấn đấu đạt 4 nhóm mục tiêu. Trong đó sẽ tập trung nguồn lực đầu tư hướng đến xây dựng kiên cố hóa 100% trường, lớp học; bảo đảm đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn, đặc biệt chú trọng đầu tư các phòng học bộ môn, thực hành, trải nghiệm STEM/STEAM. Đầu tư trọng điểm cho 18 trường cao đẳng nghề từng bước hình thành 6 trung tâm quốc gia và 12 trung tâm vùng đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề cao trong các ngành nghề kỹ thuật, công nghệ và các ngành phục vụ các chương trình, dự án chiến lược, trọng điểm quốc gia. Phấn đấu đầu tư để hiện đại hóa cho khoảng 8 cơ sở giáo dục đại học công lập trọng điểm lọt nhóm 200 đại học hàng đầu châu Á và tối thiểu có 1 cơ sở giáo dục đại học công lập lọt nhóm 100 đại học hàng đầu thế giới ở một số lĩnh vực trọng điểm. Đến năm 2035, mục tiêu đặt ra là đầu tư xây dựng 100% các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông đạt chuẩn về cơ sở vật chất; 100% cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông có đủ thiết bị dạy học để triển khai thực hiện đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Bộ trưởng GD&ĐT cho biết, tổng các nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình giai đoạn 2026 - 2035 khoảng 580.133 tỷ đồng và được chia làm 2 giai đoạn. Trong đó, tổng các nguồn lực huy động để thực hiện chương trình giai đoạn 2026 - 2030 tối thiểu 174.673 tỷ đồng. Giai đoạn giai đoạn 2031 - 2035, dự kiến tổng các nguồn lực huy động để thực hiện khoảng 405.460 tỷ đồng. Tờ trình nêu rõ, tổng vốn đầu tư dự án bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2026 - 2030 là 80.000 tỷ đồng; sang giai đoạn 20312035 là 122.000 tỷ đồng. Dự án phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có tổng vốn đầu tư: Giai đoạn 2026-2030 là 18.125 tỷ đồng và giai đoạn 2031-2035: 20.675 tỷ đồng. L..D 580.000 tỷ đồng để nâng tầm chất lượng giáo dục - đào tạo Sáng 25/11, Bộ trưởng GD&ĐT Nguyễn Kim Sơn trình Quốc hội tờ trình quyết định chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026 - 2035. Chế độ tiền lương, phụ cấp của cán bộ, công chức năm 2026 Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn vừa ký ban hành Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2026. Nghị quyết nêu rõ, số thu ngân sách nhà nước 2026 là hơn 2,52 triệu tỷ đồng. Trong đó, thu ngân sách trung ương hơn 1,2 triệu tỷ đồng, thu ngân sách địa phương 1,3 triệu tỷ đồng. Quốc hội cho phép sử dụng 23.839 tỷ đồng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến hết năm 2025 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2026 để thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng. Theo Nghị quyết, tổng số chi ngân sách nhà nước là hơn 3,1 triệu tỷ đồng. Như vậy, mức bội chi ngân sách nhà nước là 605.800 tỷ đồng, tương đương 4,2% tổng sản phẩm trong nước (GDP). Về điều hành ngân sách nhà nước năm 2025, Quốc hội giao Chính phủ chỉ đạo rà soát tình hình sử dụng nguồn kinh phí đã giao cho các bộ, địa phương để thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, không sử dụng hết thì thu hồi, hoàn trả nguồn tích lũy cải cách tiền lương của ngân sách trung ương. Năm 2026 tiếp tục loại trừ một số khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương so với dự toán dành để cải cách chính sách tiền lương. Quốc hội cũng cho phép mở rộng phạm vi sử dụng nguồn tích lũy cải cách tiền lương của ngân sách trung ương để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và tinh giản biên chế; cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và tinh giản biên chế. Quốc hội giao Chính phủ rà soát kinh phí tiết kiệm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên (chi tiền lương và chi hoạt động theo quy định của pháp luật) do tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp; cho phép các địa phương sử dụng số kinh phí tiết kiệm này để bổ sung nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương. “Từ năm 2026, giao Chính phủ chủ động sử dụng nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương để đảm bảo thực hiện các chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập theo quy định”, Nghị quyết nêu rõ. LUÂN DŨNG
RkJQdWJsaXNoZXIy MjM5MTU3OQ==