Ảnh minh họa |
Dự thảo Nghị định của Chính phủ Quy định về tinh giản biên chế đưa ra các trường hợp trong diện tinh giản biên chế.
Cụ thể, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn được áp dụng chế độ, chính sách như công chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp, gồm:
Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện cơ chế tự chủ; dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền; dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.
Công chức, viên chức chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
Cán bộ trong nhiệm kỳ bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo ở vị trí việc làm đang đảm nhiệm, cá nhân có nhu cầu tinh giản biên chế và được cấp có thẩm quyền đồng ý; đồng thời, cơ quan, tổ chức có phương án bổ sung thay thế người có trình độ đạt chuẩn nhằm cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
Đối tượng khác trong diện tinh giản biên chế là: Cán bộ trong thời gian bị kỷ luật chưa đến mức bị bãi nhiệm, công chức, viên chức chưa đến mức bị buộc thôi việc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Cùng với đó là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, sáp nhập, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cũng nằm trong diện tinh giản.
Bên cạnh đó, dự thảo cũng quy định các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế, gồm: Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế; những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thuộc đối tượng thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.