Cách phân biệt bệnh đậu mùa khỉ với những bệnh nổi phát ban khác

0:00 / 0:00
0:00
TPO - Ngày 29/7, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh đậu mùa khỉ ở người. Theo hướng dẫn, giai đoạn bệnh toàn phát có biểu hiện đặc trưng là sự xuất hiện của các ban trên da, thường gặp sau sốt từ 1-3 ngày. Tuy nhiên, Bộ Y tế cho biết tình trạng ban cũng gặp ở một số căn bệnh khác như chân tay miệng, thủy đậu, Herpes lan tỏa, đậu mùa. Do đó có một số cách để phân biệt các bệnh này, tránh hoang mang.

Hướng dẫn Bộ Y tế nêu rõ các giai đoạn của bệnh đậu mùa khỉ:

Thời gian ủ bệnh: 6 - 13 ngày (dao động từ 5 - 21 ngày): Người nhiễm không có triệu chứng và không có khả năng lây nhiễm.

Giai đoạn khởi phát: Từ 1 - 5 ngày với các triệu chứng chính là sốt và nổi hạch ngoại vi toàn thân. Kèm theo người bệnh có thể có biểu hiện đau đầu, mệt mỏi, ớn lạnh, đau họng, đau cơ. Virus có thể lây sang người khác từ giai đoạn này.

Giai đoạn toàn phát: Đặc trưng bởi sự xuất hiện của các ban trên da, thường gặp sau sốt từ 1 - 3 ngày, với tính chất sau:

Vị trí: Phát ban có xu hướng ly tâm, gặp nhiều trên mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân. Ban cũng có thể gặp ở miệng, mắt, cơ quan sinh dục.

Tiến triển ban: Tuần tự từ rát (tổn thương có nền phẳng) đến sẩn (tổn thương cứng hơi nhô cao), sau đó thành mụn nước (tổn thương chứa đầy dịch trong), mụn mủ (tổn thương chứa đầy dịch vàng), đóng vảy khô, bong tróc và có thể để lại sẹo.

Kích thước tổn thương da: Trung bình từ 0,5 - 1cm.

Số lượng tổn thương da trên một người có thể từ vài nốt cho đến dày đặc. Trường hợp nghiêm trọng các tổn thương có thể liên kết với nhau thành các mảng tổn thương da lớn.

Giai đoạn hồi phục: Các triệu chứng của bệnh đậu mùa khỉ có thể kéo dài từ 2 đến 4 tuần rồi tự khỏi. Người bệnh hết các triệu chứng lâm sàng, các sẹo trên da có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ và không còn nguy cơ lây nhiễm cho người khác.

Bệnh được chia thành 3 thể:

Thể không triệu chứng: Người nhiễm virus đậu mùa khỉ không có bất kể triệu chứng lâm sàng nào.

Thể nhẹ: Các triệu chứng thường hết sau 2 đến 4 tuần mà không cần bất kỳ biện pháp điều trị đặc hiệu nào.

Thể nặng: Thường gặp trên nhóm đối tượng nguy cơ cao (phụ nữ mang thai, người cao tuổi, trẻ em, người mắc bệnh lý nền, suy giảm miễn dịch,...), có thể dẫn tới tử vong, thường từ tuần thứ 2 của bệnh. Người bệnh có thể gặp tình trạng nhiễm khuẩn da, với các biểu hiện sốt kéo dài, dịch nốt phỏng đục hoặc nốt phỏng bị vỡ chảy dịch đục.

Một số có thể bị viêm phổi (ho, tức ngực, khó thở), viêm não (ý thức suy giảm, co giật, lú lẫn, hôn mê), nhiễm khuẩn huyết (sốt kéo dài, tổn thương các cơ quan phủ tạng).

Phân biệt các bệnh có cùng triệu chứng như sau:

Về phân bố ban:

- Đậu mùa khỉ: Ban có xu hướng ly tâm, gặp nhiều trên mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân. Có thể gặp ở niêm mạc mắt, miệng. Ban xuất hiện cùng lứa tuổi, cùng thời điểm; nốt phỏng nước đơn lẻ hoặc có thể tạo thành đám tổn thương trên da.

- Đậu mùa: Ban theo trình tự: mặt - bàn tay, cẳng tay - thân mình. Ban xuất hiện sau 2-3 ngày đầu.

- Thủy đậu: Ban xuất hiện đầu tiên trên mặt và thân, nhanh chóng lan khắp ra cơ thể. Ban xuất hiện đa lứa tuổi, thời gian khác nhau.

- Tay chân miệng: Loét miệng, phát ban trên da ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông. Ban xuất hiện đa lứa tuổi, một số phát ban không rõ ràng hoặc chỉ loét miệng.

- Herpes lan tỏa: Thường xuất hiện vùng niêm mạc miệng, sinh dục sau đó nhanh chóng lan ra toàn thân. Các mụn nước tập trung thành chùm, đau rát, nhanh vỡ.

So với 4 bệnh còn lại, ban trong bệnh đậu mùa khỉ tiến triển chậm, đây là điểm khác biệt.

Về kích thước:

Kích thước ban của đậu mùa khỉ hay thủy đậu giống nhau, từ 5-10mm, trong khi ban của tay chân miệng hay Herpes lan tỏa nhỏ hơn, chỉ 2-3mm.

Thời gian:

Ban của bệnh đậu mùa khỉ tồn tại lâu hơn, tới 2-4 tuần, trong khi ban thủy đậu sẽ biến mất sau 1-2 tuần. Ban của tay chân miệng tồn tại dưới 7 ngày, ban Herpes lan tỏa nhanh chóng vỡ sau 3-4 ngày. Tiến triển ban của đậu mùa khỉ chậm, trong khi các bệnh còn lại nhanh

Một số biểu hiện khác:

Trừ Herpes lan tỏa, người mắc đậu mùa, đậu mùa khỉ, chân tay miệng, thủy đậu đều có biểu hiện sốt. Ngoài ra, người mắc đậu mùa khỉ có nổi hạch ngoại vi toàn thân; các bệnh còn lại, người bệnh có mệt mỏi, chán ăn.

Bệnh nhân đậu mùa hay tay chân miệng bị tiêu chảy, đau người, đau họng; bệnh nhân Herpes lan tỏa còn sưng hạch phụ cận.

Sau phát ban, bệnh nhân mắc các bệnh trên có thể để lại sẹo rỗ, vết thâm.

Ca bệnh đậu mùa khỉ nghi ngờ gồm 2 trường hợp sau

Thứ nhất là ca bệnh có một hoặc nhiều yếu tố dịch tễ sau:

- Trong vòng 21 ngày trước khi khởi phát triệu chứng, có tiếp xúc với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh có thể, thông qua tiếp xúc vật lý trực tiếp với da hoặc tổn thương da (bao gồm cả quan hệ tình dục), hoặc tiếp xúc với các vật dụng bị ô nhiễm như quần áo, giường, đồ cùng cá nhân của người bệnh.

- Có tiền sử đi du lịch đến các quốc gia có lưu hành bệnh đậu mùa khỉ trong vòng 21 ngày trước khi khởi phát triệu chứng.

Thứ hai là có bệnh cảnh lâm sàng nghi bệnh đậu mùa khỉ.

Ca bệnh xác định là trường hợp có kết quả xét nghiệm sinh học phân tử dương tính với virus đậu mùa khỉ. Dựa trên triệu chứng sốt, phát ban và hạch to, cần chẩn đoán phân biệt bệnh đậu mùa khỉ với các bệnh đậu mùa, thuỷ đậu, herpes lan tỏa và tay chân miệng.

Giám sát và cách ly ca bệnh nghi ngờ/ xác định

- Điều trị triệu chứng là chủ yếu;

- Đảm bảo dinh dưỡng, cân bằng nước điện giải và hỗ trợ tâm lý;

- Sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu ở những trường hợp nặng và cơ địa đặc biệt (trẻ sơ sinh, người cao tuổi, người bị suy giảm miễn dịch,...) theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới và các quy định của Việt Nam.

- Theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời các tình trạng nặng, biến chứng của bệnh.

Với thể nhẹ chủ yếu điều trị triệu chứng

- Hạ sốt, giảm đau.

- Chăm sóc tổn thương da, mắt, miệng.

- Bảo đảm dinh dưỡng, cân bằng điện giải.

- Cần theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng nếu có: viêm phổi, nhiễm khuẩn da, nhiễm khuẩn huyết, viêm não... để điều trị ở buồng cách ly tại khoa hồi sức.

- Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định.

Thể nặng: Cần điều trị ở buồng cách ly tại khoa hồi sức, điều trị biến chứng (nếu có) theo các phác đồ đã an hành

Thuốc điều trị đặc hiệu được chỉ định những trường hợp như:

+ Người có biến chứng nặng (nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm não...).

+ Người bị suy giảm miễn dịch (HIV, ung thư, đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch hoặc corticosteroid liều cao...).

+ Trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 8 tuổi.

+ Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

+ Những người đang có bệnh cấp tính tiến triển.

- Các thuốc điều trị sử dụng theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới

MỚI - NÓNG