> 40 sinh viên thủ khoa được nhận học bổng
Từ hơn 100 hồ sơ đề cử do báo Tiền Phong phát hiện và các Trường, Hội Sinh viên các tỉnh thành phố giới thiệu, hội đồng xét chọn đã quyết định trao học bổng cho 40 thủ khoa có hoàn cảnh khó khăn, trong đó có 4 thủ khoa cao đẳng. Hầu hết gương mặt thủ khoa đều có hoàn cảnh khó khăn nhưng đã vươn lên và đạt điểm cao nhất khối thi của mình khi thi tuyển sinh vào ĐH, CĐ.
Theo dự kiến, 8h30 ngày 15/10/2013, tại tòa soạn báo Tiền Phong, 15 Hồ Xuân Hương, Hà Nội, báo Tiền Phong và Trung tâm Hỗ trợ và phát triển sinh viên Việt Nam sẽ tổ chức Lễ ra mắt học bổng Nâng bước Thủ khoa, trao học bổng cho các thủ khoa và Giao lưu trực tuyến giữa các thủ khoa với bạn đọc cả nước. Cùng lúc, chương trình giao lưu trực tuyến sẽ diễn ra tại Ðà Nẵng và TP HCM (từ 9h30 15/10 cùng ngày).
Danh sách 40 sinh viên nhận học bổng chương trình ‘Nâng bước thủ khoa’ năm 2013 như sau:
STT | Họ và tên | Điện thoại | Trường | Điểm | Vắn tắt hoàn cảnh |
1 | Lê Thị Giáng Hương | 01673.920.388 | ĐH Hà Nội, ngành Ngôn ngữ Nhật | 25,75 | Gia đình gồm 7 người, một bà nội già yếu năm nay đã 84 tuổi, bố mẹ, em và 3 em nhỏ đều đang ở độ tuổi đi học, mẹ em không may bị chấn thương sọ não đã gần 5 năm nay nên ko còn khả năng lao động, chỉ còn trông chờ vào bố và 2 sào ruộng, bố có đi bốc vác thuê nhưng thu nhập thất thường |
2 | Lê Minh Cường | 01666.658.231 | ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, khoa Toán – Tin | 28,25 | Mồ côi cha, mẹ đã lớn tuổi, lại bị bệnh, anh trai làm công nhân ở Bình Dương, có 1 chị gái là sinh viên |
3 | Nguyễn Trung Kiên | 0977.257.041 | ĐH Công nghiệp Hà Nội, khoa Điện tử | 25,5 | Bố bị tâm thần từ năm 1999 đến tháng 6/2013 thì qua đời vì tai nạn giao thông; mẹ bị ngã từ trên tầng cao 4 mét vào đầu năm 2012, lưng bị ảnh hưởng 20-25%; em gái bị tai nạn giao thông năn 2002, đầu óc không được bình thường, hiện đang học lớp 8, em Kiên được ông bà ngoại và cậu mợ đem về nuôi. |
4 | Pơ Loong Hiện | 01626.202.412 | ĐH Quảng Nam, khoa Tiểu học mầm non | 26 | Là người dân tộc Cơ tu, đã lập gia đình (sn 1992), chồng là sinh viên ĐH Kinh tế Đà Nẵng, có con nhỏ |
5 | Nguyễn Đình Chung | 01686.494.990 (số của bố) | ĐH Kinh Bắc (Bắc Ninh), khoa công nghệ thông tin | 24,5 | Bản thân bị khuyết tật mắt bẩm sinh, dành nhiều thành tích trong quá trình học THPT, bố mẹ đều làm nông. |
6 | Nguyễn Hoàng Nam | 0976.050.439 | ĐH Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh, Kỹ sư chất lượng cao Việt Pháp | 28,75 | Bố mất sớm, mẹ làm kế toán ở Cty TNHH Lavie |
7 | Phạm Viết Đức | 01696.630.110 | ĐH Y Thái Bình, khoa Dược học | 26,5 | Gia đình có 5 anh em, hoàn cảnh hết sức khó khăn, bố 65 tuổi, mẹ 59 tuổi đều mắc bệnh về xương khớp, vận động hết sức khó khăn; bố mẹ đều làm nông, kinh tế gia đình trông chờ vào 1 sào rưỡi ruộng. |
8 | Trần Cao Thành Tâm | 01634.377.092 | Đại học Đà Lạt, khoa ngữ văn và văn hóa học | 26,5 | Gđ gồm ba thành viên:bà ngoại 80 tuổi bị tai biến, mẹ 57 tuổi là cán bộ huyện về hưu, hiện nay ở nhà làm công nấm, mỗi ngày thu nhập 100.000đ nuôi em ăn học và bà ngoại. |
9 | Nguyễn Thị Hồng Hà | 01213.655.306 | ĐH Kinh tế Đà Nẵng, khoa kế toán | 26 | Bố mẹ ly hôn từ khi em chưa sinh ra, một mình mẹ nuôi 2 chị em đi học với thu nhập mỗi tháng 1 triệu đồng |
10 | Trần Thị Hạnh | 01639.818.038 | ĐH Sư phạm Đà Nẵng, khoa ngữ văn | 25,5 | Bố tham gia chiến đấu ở chiến trường Campuchia, bị thương binh, sức khỏe không ổn định; bố mẹ đều làm nông nghiệp, thu nhập bấp bênh, còn phải nuôi thêm ông ngoại 89 tuổi đã già yếu; anh chị đều chưa có công việc ổn định , kinh tế bấp bênh |
11 | Nguyễn Thị Thu Hương | 01687.788.925 | ĐH Kinh tế, ĐHQGHN, khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế | 27 | Học sinh giỏi ba năm liền, đạt giải trong các ký thi tỉnh, huyện, bố mẹ đã li di từ bé, một mình mẹ (đã hơn 50 tuổi) nuôi hai chị em ăn học, mẹ làm ruộng và làm thuê. |
12 | Dương Tiến Minh | 0969.700.252 | ĐH Y Dược Thái Nguyên, khoa Bác sĩ đa khoa | 26,75 | Mẹ là công nhân may, bố bị tai biến, có 1 chị gái làm công nhân cty điện tử |
13 | Nguyễn Thiện Nhơn | 01629.246.420 | ĐH Dầu khí Việt Nam | 27 | Không có nhà, ở nhờ nhà ông bà, bố mẹ không có công việc ổn định, bố sức khỏe không tốt, có một em |
14 | Quản Thị Phượng | 01674.684.344 | ĐH Công nghệ thông tin và Truyền thông (Thái Nguyên) | 24,5 | Bố bỏ nhà đi, gia đình khó khăn, túng thiếu, hai người anh mất khi mới 5 tuổi, phải vất vả từ bé để phụ giúp mẹ, hai chị lớn làm ruộng, có 1 em trai là học sinh |
15 | Lê Quang Anh Khương | 0905.245.060 | ĐH Ngoại ngữ (ĐH Đà Nẵng) | 31,5 | Bố là bộ đội thương binh hạng 4/4 hiện đã nghỉ hưu, mẹ buôn bán nhỏ, chị gái làm giáo viên |
16 | Nguyễn Thị Bích Diệp | 01674.663.418 | Khoa Công nghệ sinh học trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN | 28 | Đã nhận học bổng Tiếp sức đến trường tháng 8/2013 (5 triệu), bố mẹ đều làm ruộng, bố bị bệnh gan; bản thân sv bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống, chi phí chữa bệnh tốn kém -> khó khăn về kinh tế |
17 | Nguyễn Thị Biết | 0127.147.684 | ĐH Cần Thơ, khoa Luật | 27,5 | Bố làm ruộng, mẹ nội trợ, hai người sức khỏe không tốt, thu nhập, không cao, anh trai làm công nhân, có xác nhận gđ khó khăn của xã; 27/8/2013 nhận học bổng 500.000đ |
18 | Nguyễn Cường Quốc | 01685.350.534 | ĐH Tây Nguyên, khoa Y đa khoa | 28 | Bố 47 tuổi, mẹ 41 tuổi đều làm nông, mẹ bán bắp luộc nuôi 3 chị em học ĐH, chị gái sn 1992 là sinh viên năm thứ 4 trường ĐH Sư phạm Huế, anh trai sn 1994 là sv năm thứ 2 trường ĐH Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh. |
19 | Võ Thị Ngọc Dung | 01646.136.472 | ĐH Khoa học tự nhiên, ĐHQGTP Hồ Chí Minh | 24,5 | Gia đình thuần nông, bố mẹ đều làm ruộng, có 1 chị là sinh viên trường đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, có hai em, một em đang học THPT, một em đang học TH cơ sở. |
20 | Nguyễn Mai Thơ | 01629.054.360 | ĐH Y Hà Nội | 29,5 | Bố mẹ đều làm ruộng, bố bị ung thư còn 1 chị đang học đại học, 1 em đang học tiểu học, sống cùng bà nội đã lớn tuổi |
21 | Võ Thị Oanh Kiều | Học viện Âm nhạc Huế, ngành Đàn bầu | 24 | Là thủ khoa khiếm thị, quê ở Đà Nẵng, gia đình có 5 anh chị em, hoàn cảnh khó khăn, Kiều Oanh nhập học, bố mẹ phải vay tiền để em đóng học phí | |
22 | Lương Trọng Vinh | ĐH Y Hà Nội | 29,5 | Hoàn cảnh gia đình khó khăn, cả nhà chỉ trông chờ vào vài sào ruộng và tiền ông chạy chợ buôn bán cá giống | |
23 | Nguyễn Thị Trang | HV Y Dược học cổ truyền Việt Nam | 26,5 | Gia đình nông dân có 4 chị em, hai chị gái của Trang cũng đang học ĐH ở Hà Nội, gia đình làm nông nên cuộc sống sắp tới của em sẽ vất vả | |
24 | Nguyễn Hữu Trí | ĐH Xây dựng miền Trung | 24 | GĐ có 7 anh chị em, 3 anh trai đã TN Đại học, 1 chị gái là sv năm 3 ĐH Quy Nhơn, hai em trai đang học THCS. Mẹ bán ve chai ở các tỉnh Tây Nguyên, bố làm ruộng (6 sào) và nuôi bò | |
25 | Nguyễn Thị Ngọc | 01639.227.109 | ĐH Điều dưỡng Nam Định | 23,5 | Bố làm ruộng, mẹ làm công nhân, TN:2triệu/tháng, mẹ bệnh, có 1 chị đang học đại học và 1 em đang học tiểu học |
26 | Nguyễn Đức Thảo | ĐH Kinh tế Đà Nẵng | 26,5 | Ngoài việc là thủ khoa ĐH Kinh tế Đà Nẵng, Thảo còn lọt top 100 sv có điểm cao tại ĐH Y Dược Huế (27,5đ), Ba Thảo làm thợ mộc, mẹ làm thuê, hàng ngày ngoài giờ học Thảo còn phụ giúp bố mẹ cv đồng áng, gia đình, làm mộc | |
27 | Nguyễn Thị Nga | 0838117092 | ĐH Giao thông vận tải TP. Hồ Chí Minh | Bố là bộ đội xuất ngũ (bị ung thư xương hàm), tổng TN: 5triệu/tháng, có 1 em trai đang học THPT | |
28 | Nguyễn Thị Lệ Huyền | ĐH Sư phạm Huế, Sư phạm Tiểu học | 25 | Một mình bố làm thợ hồ mong kiếm đủ tiền đong gạo cho cả gia đình 5 mặt con, Huyền sn 1989, đã phải nghỉ học 5 năm để phụ giúp gia đình. | |
29 | Bùi Chí Hướng | HV Bưu chính Viễn thông | 27 | Bố mẹ đều đã qua đời vì bệnh ung thư, sống dựa vào nguồn thu nhập duy nhất là trợ cấp gia đình liệt sỹ 1,1 triệu đồng/tháng của bà nội | |
30 | Nguyễn Tiến Đạt | 01676.769.406 | HV Ngân hàng | 26,5 | Hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ đi làm xa nhưng TN thấp, ở với ông bà nội, có xác nhận hộ cận nghèo của xã |
31 | Vũ Văn Bắc | Đại học Xây dựng Hà Nội | Gia đình đông con và thuần nông, có xác nhận gđ khó khăn của UBND xã | ||
32 | Dương Thị Lan Anh | ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh | 27 | Bố mẹ đều làm nông, sức khỏe của bố đã yếu, có 1 em gái đang học tiểu học và 1 em trai sinh năm 2012. | |
33 | Tạ Thị Tâm | ĐH Hồng Đức | 26,5 | Mồ côi bố từ lúc 6 tuổi, có 1 chị gái đã lập gia đình, 1 chị đang làm tại Hà Nội và còn 1 em, gia đình thuộc hộ nghèo trong xã, mẹ làm ruộng | |
34 | Lương Thùy Vy | ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, ngành Luật Thương mại | 26,5 | Vy sinh ra trong 1 gia đình nghèo, cả nhà sống dựa vào 1 hiệu tạp hóa nhỏ ở chợ, có 1 em trai. | |
35 | Nguyễn Thanh Đô | ĐH Bách khoa Đà Nẵng | 26 | Bố làm thợ hồ, thu nhập 4triệu/tháng, mẹ làm nông (mắc bệnh đau nửa đầu), bố mẹ hay đau yếu, có 1 anh trai đang học đại học, 1 em nhỏ đang học lớp 2. | |
36 | Nguyễn Thị Cúc | 01683.936.364 | ĐH Hà Tĩnh | 22,5 | Bố mất khả năng lao động, có 1 chị gái làm ruộng (đã lập gia đình), có 1 anh là giáo viên ở Bình Dương (lương còn thấp), còn 1 em gái cũng đang là sinh viên |
37 | Lường Thị Thu Hà | 0964.286.007 | CĐ Sư phạm Yên Bái | 18,25 | Là người dân tộc Thái, bố và anh trai đều thất nghiệp, mẹ buôn bán nhỏ, thu nhập gia đình thấp, có sổ hộ nghèo |
38 | Nguyễn Thị Tú | 01632.236.275 | CĐ Sư phạm Sóc Trăng | 22 | Mồ côi cả bố và mẹ, hiện đang ở với ông bà nội đã 80 tuổi,c ó 1 chị đang làm công nhân và 1 em trai là hs THPT |
39 | Nguyễn Lê Mỹ Duyên | 0965.859.011 | CĐ Bình Định | 21,5 | Bố đánh bắt cá, mẹ buôn bán ở chợ, thu nhập thấp và ko ổn định, còn 2 em sinh năm 1996 và 1999 |
40 | Nguyễn Văn Tiến | 01654.633.649 | CĐ Công nghệ thông tin Đà Nẵng | 24,5 | Bố mẹ đầu làm ruộng, anh trai làm công nhân, chị gái làm giáo viên, thu nhập của gđ chỉ từ 1triệu đến 1,5 triệu đồng. |